Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex - Pdf 98

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 1 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT
CAO CẤP VINACONEX............................................................................6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao
cấp Vinaconex...............................................................................................6
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty...................................7
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty......................12
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp
Vinaconex....................................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX.....19
2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính..............19
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá
ốp lát cao cấp Vinaconex............................................................................20
2.2.1. Phương pháp so sánh........................................................................21
2.2.2. Phương pháp loại trừ........................................................................21
2.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát
cao cấp Vinaconex.......................................................................................22
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.............................................22
2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ
phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex...............................................................33
2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh..........................................................41
2.3.4 Phân tích rủi ro tài chính đối với công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp
Vinaconex.....................................................................................................46
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 2 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX.....50
3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ

Bảng 1
Bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty cổ phần
đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007)
Bảng 2
Bảng phân tích tình hình tài sản ngắn hạn của Công
ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007)
Bảng 3
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ
phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007)
Bảng 4
Phân tích tình hình thanh toán của Công ty CP đá ốp
lát cao cấp Vinaconex năm 2007
Bảng 5
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
công ty
Bảng 6 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của công ty
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 4 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp
phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghịêp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và

LÁT CAO CẤP VINACONEX
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao
cấp Vinaconex.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP
VINACONEX
Tên quan hệ quốc tế: VINACONEX ADVANCED COMPOUND STONE
JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: VICOSTONE
Địa chỉ: Khu công nghiệp Bắc Phú cát- Thạch Thất- Hà Tây
Ngày 19 tháng 12 năm 2002, Nhà máy đá ốp lát cao cấp Vinaconex - tiền
thần của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex được thành lập theo
Quyết định số 1719QĐ/VC – TCLĐ của chủ tịch HĐQT Tổng công ty Xuất
nhập khẩu xây dựng Viêt Nam – Vinaconex.
Ngày 17 tháng 12 năm 2004 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký Quyết định số
2015/QĐ – BXD chuyển Nhà máy đá ốp lát cao cấp Vinaconex thuộc Tổng
công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần đá ốp lát
cao cấp Vinaconex.
Ngày 02 tháng 06 năm 2005, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo
hình thức Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0303000293 do
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp, vốn điều lệ đăng ký là
30.000.000.000 đồng, trong đó tỷ lệ vốn nhà nước là 51%.
Ngày 14 tháng 03 năm 2007, ĐHĐCĐ thường niên năm 2007 của Công ty
đã quyết định tăng vốn điều lệ từ 30.000.000.000 đồng lên 100.000.000.000
đồng.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRNG H KINH T QUC DN - 7 - KHOA K TON_ LP K TON A4
1.2. C cu t chc v b mỏy qun lý ca Cụng ty
Cụng ty CP ỏ p lỏt cao cp Vinaconex thc hin theo mụ hỡnh qun lý
trc tuyn trờn c s thc hin quyn lm ch ca ngi lao ng. Theo
c cu ny cỏc nhim v qun lý c chia cho cỏc b phn chc nng

HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ Công ty theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 9 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
HĐQT có trách nhiệm hoạch định chính sách cho từng thời kỳ phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở những định hướng chiến
lược đã được ĐHĐCĐ thông qua.
HĐQT có 05 thành viên, do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm. Nhiệm kỳ
của HĐQT là 05 năm, các thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
• Ban kiểm soát
BKS do ĐHĐCĐ bầu gồm 03 thành viên, thực hiện giám sát HĐQT,
Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công
việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của BKS. Nhiệm kỳ của BKS là 05
năm, thành viên BKS có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
• Giám đốc
Giám đốc là người thực hiện các Nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT, chịu
trách nhiệm điều hành công việc sản xuất kinh doanh hằng ngày của Công ty,
chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định, nhưng không
quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
• Các Phó Giám đốc
Các phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành các lĩnh
vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc
công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị
của Giám đốc công ty.

chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của công ty. Tổ chức
công tác hạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm
toán nội bộ đối với mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng quy định về
kế toán – tài chính của Nhà nước.
• Phòng Vật tư
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 11 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Phòng Vật tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu
giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác quản lý vật tư, thành
phẩm. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch vật
tư, chủ trì đề xuất phương án mua sắm vật tư, nguyên liệu, phụ tùng đảm bảo
tính liên tục của quá trình sản xuất.
• Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu.
Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu là phòng chuyên môn có chức năng
làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh
vực tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế các sản
phẩm của Công ty. Thực hiện công tác tìm kiếm nguồn hàng cung ứng vật tư,
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế bảo đảm cho công tác sản xuất được liên
tục.
• Phòng Đầu tư:
Phòng Đầu tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu
giúp việc cho HĐQT và Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch đầu tư,
quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án đầu tư
hoàn thành.
• Phòng Công nghệ - Chất lượng
Phòng Công nghệ - Chất lượng là phòng chuyên môn có chức năng làm
đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác
hoạch định kế hoạch chất lượng, xây dựng và điều phối thực hiện hệ thống
quản lý đảm báo chất lượng trong toàn Công ty.
Phòng Công nghệ - Chất lượng chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển

tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, nguyên phụ liệu
sản xuất, tiêu dùng;
• Đại lý;
• Buôn bán vật tư thiết bị luân chuyển và thanh xử lý;
• Xây dựng công trình điện có cấp điện áp đến 35KV;
• San lấp mặt bằng;
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 13 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
• Sản xuất và buôn bán bao bì bằng giấy, nhựa PE, mỹ
phẩm, xà phòng, các chất tẩy rửa;
• Sản xuất gia công các sản phẩm bằng gỗ, các sản phẩm
bằng da;
• Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc xuất
khẩu, sản xuất sơn, vecni và các chất sơn, quét tương tự,
sản xuất mực in và matít;
• Sản xuất và chế biến hàng nông, lâm, thổ, hải sản;
• Tư vấn đầu tư( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính,
thuế và kế toán);
• Tư vấn và đào tạo trong lĩnh vực sản xuất;
• Mua bán máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản
xuất bao bì;
• Chuyển giao công nghệ;
• Đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp;
b. Hoạt động sản xuất
Công ty có một nhà máy được đầu tư theo hình thức chuyển giao công
nghệ độc quyển, hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, tính tự động hoá
cao.
Dây chuyền sản xuất của nhà máy bao gồm hai xưởng sản xuất chính
cho ra các sản phẩm đá ốp lát nhân tạo: đá Bretonstone, Terastone, Hi-tech

kế toán như chế độ đã ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
23/03/2006 của Bộ tài chính.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 15 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
b. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán và áp dụng hình thức nhật
ký chung
Sơ đồ trình tự của hình thức nhật ký chung:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lý, hợp lệ, đầy đủ, chính
xác, kế toán ghi nhật ký chung theo trình tự thời gian. sau khi ghi nhật ký
chung số liệu lần lượt chuyển đến sổ cái đồng thời ghi vào sổ nhật ký chuyên
dùng...
Sơ đồ 2: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chínhBảng cân đối
kế toán
Sổ cái
Nhật ký chung
Sổ chi tiếtChứng từ gốcSổ nhật ký chuyên
dùng
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 16 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
c. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để làm tốt công tác phân tích tình hình tài chính đồng thời cung cấp cho Ban
lãnh đạo những thông tin về tình hình tài chính của Công ty, những thông số
thống kê chính xác, kịp thời và cụ thể hàng tháng về tình hình tài chính của
Công ty, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung
Sơ đồ 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Kế
toán
chi
phí,
quản lý
chi phí
Kế toán
theo dõi
nhập –
xuất vật
tư, Công
cụ dụng
cụ
Kế toán
thuế; Vật
tư ;
Công cụ
dụng cụ
Kế toán
quỹ tiền
mặt;
Lương và
các khoản
trích theo
lương;
Báo cáo
thống kê
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 17 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Trong đó:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trước Giám

thanh toán bằng tiền mặt: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
có nhiệm vụ tính tiền lương cho CBCNV hàng tháng và các khoản trích
nộp theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ); báo cáo thống kê
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng và báo cáo chi
phí sản xuất sản phẩm.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tình hình thu chi tiền mặt
Việc phân chia nhiệm vụ của bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần đá ốp lát
cao cấp VINACONEX là khá rõ ràng, rành mạch. mỗi kế toán viên phụ
trách một mảng riêng trong công tác hạch toán và quản lý tài chính đồng
thời có sự gắn bó chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác dưới sự chỉ đạo
của kế toán trưởng.
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 19 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP
VINACONEX
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của bất kỳ một công ty nào nhằm giải quyết các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó,
người sử dụng thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của công ty,
nắm vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro trong tương lai và triển vọng của công ty.
Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị công ty
và cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài công ty. Đối
với phân tích tình hình tài chính không những cho biết tình hình tài chính của
công ty tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động của
công ty đạt được trong hoàn cảnh đó.

2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá
ốp lát cao cấp Vinaconex
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của công ty:
Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, nguồn vốn để đánh giá từng khoản
mục so với quy mô chung.
Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm
nổi bật xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng một
dòng báo cáo
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 21 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
2.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh
giá kết quả, xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để
tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để
so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh
Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích
Tỷ lệ % HT kế hoạch = x 100
Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc
+ So sánh bằng số tương đối liên hệ: được thực hiện bằng cách liên hệ chỉ
tiêu phân tích với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ mật thiết với nó nhằm
đánh giá tốt hơn chất lượng công tác
+ So sánh bằng số tương đối kết hợp: thực chất là việc kết hợp giữa so
sánh giản đơn và liên hệ nhằm xác định mức biến động tương đối bằng số
tuyệt đối
Mức tăng
giảm của chỉ
tiêu phân tích
=
Trị số của chỉ
tiêu kỳ phân

trường về sản phẩm....
Để biết sâu về tình hình tài chính, về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính,
mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp
phải ta phải phân tích các chỉ tiêu sau( căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm
2006.2007) :
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
35.370.848.699
+ Đ ầu năm = = 0.092
383.642.766.965
182.847.594.627
+ Cuối năm = = 0.387
471.624.459.079
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 23 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích công ty có một đồng vốn thì
có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Đối với công ty thì hệ số tài trợ vốn chủ
sở hữu cuối năm so với đầu năm tăng 4.2 lần tuy chưa cao nhưng cũng chứng
tỏ càng ngày công ty càng chủ động trong các hoạt động tài chính, tuy nhiên
chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề kinh doanh. Để biết khả năng
thanh toán của vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền đối với nợ ngắn
hạn ta có hệ số thanh toán nhanh:
Tiền + các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
2.482.099.319
+ Đầu năm = = 0.0208
119.252.451.291
16.510.264.920

41,149,093,324
+ Năm 2007 = = 0.096
427,633,613,022
Trong một kỳ hoạt động : Năm 2006 công ty bỏ ra 1đồng tài sản thì thu
được 0.015đ lợi nhuận sau thuế, đến cuối năm 2007 công ty bỏ ra 1 đồng tài
sản thì thu được 0.096 đ lợi nhuận sau thuế, điều này chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản của công ty ngày càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận sau thuế =
So với VCSH( ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân

5,621,985,847
+ Năm 2006 = = 0.193
29,071,818,084
41,149,093,324
+ Năm 2007 = = 0.378
108,773,566,284
Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 25 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4
Năm 2006 công ty bỏ ra 1đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 0.193đồng lợi
nhuận sau thuế. Năm 2007 công ty bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được
0.378 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở
hữu ngày càng tốt.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác các chỉ tiêu trên ta cần phải so sánh với các
công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng quy mô hoạt động.
Phân tích cấu trúc tài chính của công ty
Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên bảng cân đối kế
toán qua các năm, việc phân tích giúp cho các nhà quản lý đánh giá tình hình
tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn.
Sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status