Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Deloitte Vietnam - Pdf 98

1
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà cùng xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang chuyển mình đổi
thay và đã thu được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng và hết
sức đáng mừng, được cả cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Trong bối
cảnh đó, hoạt động kiểm toán đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với các cơ
quan quản lý chức năng mà còn đối với cả doanh nghiệp được kiểm toán và là
nhu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Một nền kinh tế phát
triển lành mạnh và an toàn đòi hỏi phải được cung cấp các dịch vụ kiểm toán
hoàn hảo có chất lượng cao. Hoạt động của các công ty kiểm toán rất phát triển ở
các nước có nền kinh tế phát triển. Ở Việt Nam, kiểm toán độc lập chính thức
xuất hiện vào năm 1991 với sự ra đời của hai công ty kiểm toán là công ty VACO
(nay là Deloitte Vietnam) và công ty AASC. Đến nay, kiểm toán độc lập ở Việt
Nam đã phát triển nhanh tróng bằng việc hình thành một hệ thống các công ty
kiểm toán độc lập với đầy đủ hình thức sở hữu (Nhà nước , TNHH, 100% vốn
nước ngoài, liên doanh…).
Hiện nay, dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính rất phát triển do nhu cầu được
kiểm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp là rất lớn. Một phần vì Báo cáo
tài chính giống như tấm gương phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Khoản mục Tài sản cố định thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy, việc hạch toán tài sản cố định
cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được tính toán chính xác. Bên
cạnh đó, tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên
những sai sót sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
1
2
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nam (VACO) có lịch sử phát triển lâu đời nhất trong các công ty kiểm toán tại
Việt Nam. Quá trình phát triển của công ty có một số mốc quan trọng có thể được
khái quát như sau.
Công ty kiểm toán Việt Nam – VACO được thành lập theo Quyết định số
165/TC/QĐ-TCCB ngày 13/5/1991 của Bộ Tài chính, là công ty kiểm toán độc
lập đầu tiên được thành lập tại Việt Nam. Công ty Kiểm toán Việt Nam được
chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty TNHH
một thành viên theo Quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC ngày 30/6/2003 của Bộ Tài
chính về việc “chuyển đổi Công ty Kiểm toán Việt Nam thành Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Kiểm toán Việt Nam”. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty TNHH một thành viên số 0104000112 ngày 19 tháng 01 năm 2004 do Sở
Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Dưới đây là một số thông tin chính về
công ty VACO.
Từ khi ra đời, VACO đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Chứng minh
cho điều đó là sự thành lập ba chi nhánh tại ba thành phố lớn là thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng. Từ năm 1992, VACO bắt đầu hợp tác với hãng
Deloitte Touche Tohmatsu và tháng 4 năm 1994 liên doanh VACO – DTT chính
thức được thành lập. Ngày 01 tháng 10 năm 1997, VACO đã chính thức được
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
3
4
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
công nhận là thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu
với sự đại diện của phòng dịch vụ quốc tế (ISD). Kể từ đó, VACO – ISD là đại
diện hợp pháp của Deloitte Touche Tohmatsu tại Việt Nam. Đây là một bước
ngoặt lớn mở ra một thời kỳ phát triển vượt bậc về chuyên môn nghề nghiệp để
VACO có thể sánh với các hàng kiểm toán lớn trên thế giới. Như vậy, VACO là
công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở thành
thành viên của một hãng kiểm toán và tư vấn hàng đầu thế giới. Với sự kết hợp

thành hiện diện đầy đủ của Deloitte Touche Tohmatsu tại Việt Nam.
Trải qua 17 năm hình thành và phát triển, Deloitte Vietnam đã có những
bước tiến vượt bậc, đạt được nhiều thành tích cao và luôn là lá cờ đầu trong
ngành kiểm toán ở Việt Nam. Với những kết quả đạt được, Deloitte Vietnam
(trước đây là VACO) đã nhận được một số danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà
nước trao tặng.
Những kết quả mà Deloitte Vietnam đạt được là không thể phủ nhận. Để
minh họa cho kết quả đó có thể theo dõi số liệu được phản ánh ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tốc độ phát triển của Deloitte Vietnam qua ba năm gần đây
STT NỘI DUNG
NĂM 2005
(1/10/04 – 30/9/05)
NĂM 2006
(1/10/05 – 30/6/06)
NĂM 2007
(1/7/06 – 30/6/07)
1 Doanh thu (1000VNĐ) 64.825.709 62.751.543 98.762.685
2
Nộp ngân sách
(1000VNĐ)
8.430.059 8.070.585 13.705.314
3 Số lao động (người) 409 345 293
4 Doanh thu/lao động 158.498 181.889 337.074
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Trước hết cần phải biết rằng chế độ kế toán của công ty có thay đổi. Trước
kia Deloitte Vietnam (VACO) hạch toán theo năm tài chính kết thúc ngày 30/9.
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
5
6
Báo cáo chuyên đề thực tập

hạn chế, với uy tín của công ty nên đã thu hút một lượng lớn lao động trong
ngành kiểm toán. Đặc biệt tăng mạnh trong năm 2004 tăng 52 người, năm 2005
tăng 30 người. Tuy nhiên, đến năm 2006 lại giảm mạnh và chỉ còn 345 người,
giảm 64 người. Tiếp đến năm 2007 giảm tiếp 52 người. Nguyên nhân có thể do
chính sách phát triển của công ty cho phù hợp với Deloitte thế giới, công ty chỉ
tuyển những lao động thực sự có chất lượng. Một nguyên nhân nữa là do thị
tường kiểm toán ở Việt Nam đang phát triển rất mạnh, nhiều các công ty kiểm
toán được thành lập, nhưng số lượng nhân công được đào tạo hàng năm tăng
không đáng kể, do đó có một số lao động của công ty đã chuyển đi. Ngoài ra còn
nhiều các nguyên nhân chủ quan và khách quan khác. Nhưng nhìn tổng thể thì sự
thay đổi đó không đáng lo ngại, vì số lượng lao động trong mấy năm gần đây có
giảm nhưng doanh thu của công ty vẫn tăng đều, điều đó khẳng định được chất
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
7
8
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
lượng của các Kiểm toán viên cũng như uy tín của công ty. Hiện nay, công ty vẫn
đang dẫn đầu trong cả nước về số lượng Kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề,
khả năng thành thạo tiếng anh trong công ty đạt 90%, các nhân viên trong công ty
đều được đào tạo rất đầy đủ, một số có bằng thạc sĩ, chứng chỉ đào tạo nước
ngoài. Đây là những điểm đáng tự hào của công ty.
Một điểm cần chú ý nữa là khách hàng của công ty. Với uy tín ngày càng
được khẳng định nên số lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng. Cơ cấu
doanh thu theo đó cũng có sự thay đổi, có thể theo dõi hình 1.2.
Hình 1.2: Doanh thu theo loại hình khách hàng năm 2007
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Nhìn vào hình trên có thể thấy rõ được loại hình khách hàng chính mà công
ty cung cấp dịch vụ. Với 57% trong tổng số doanh thu năm 2007, doanh thu có
được từ khách hàng là DN vố ĐT nước ngoài luôn chiếm vị trí cao nhất. Đứng

Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
và khách hàng là DN vốn ĐT nước ngoài vẫn luôn đứng vị trí hàng đầu trong
tổng doanh thu của công ty. Nhìn tổng thể, công ty đang đứng trước nhưng thuận
lợi và khó khăn nhất định. Đang trong giai đoạn hoà nhập với Deloitte thới giới,
Deloitte Vietnam vẫn còn nhiều công việc phải làm cho phù hợp với Deloitte thế
giới. Nhưng mặt khác, thị trường kiểm toán ở Việt Nam đang rất phát triển, các
công ty và doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều, nguồn nhân lực cũng
đang được đào tạo đầy đủ tại các trường đại học, và điều thuận lợi nhất là uy tín
của công ty được khẳng định trên toàn cầu. Với những gì đã phân tích ở trên cho
thấy những thành công lớn đang chào đón công ty phía trước.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động:
Hiện nay, Deloitte Vietnam đang trong giai đoạn chuyển đổi dần cơ cấu bộ
máy tổ chức cho phù hợp với Deloitte quốc tế. Do đó mà cơ cấu tổ chức bộ máy
cũng có thay đổi so với năm trước. Có thể khái quát bộ máy quản lý và hoạt động
qua hai sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Ban lãnh đạo Deloitte Southeast Asia
Lĩnh vực kiểm toán
ALAN
Lĩnh vực thuế
AJIT
Lĩnh vực tư vấn
CHEE CHONG
Kiểm soát rủi ro
UARTCHERN
Chủ tịch/TGĐ
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
10

12
Báo cáo chuyên đề thực tập Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Phòng
Kiểm
Toán
1; 2
Phòng
DV
Quốc
tế
Phòng
Quản

Rủi
ro
Chi
Nhánh
Đà
Nắng
Phòng
Tư vấn
TC và
Giải
Pháp
DN
Phòng

Vấn

13
14
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Về cơ bản, bộ máy hoạt động của công ty cũng không có sự thay đổi lớn.
Đứng đầu điều hành toàn công ty là Chủ tịch kiêm TGĐ Md. Thanh. Có trách
nhiệm điều hành, tổ chức và quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của
công ty.
Ban giám đốc bao gồm các giám đốc, phó giám đốc có trách nhiệm giúp việc
cho TGĐ trong việc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của TGĐ
từng thời kỳ, chịu trách nhiệm trước TGĐ về nhiệm vụ được phân công và uỷ
quyền. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo phân công trách nhiệm trong Ban
giám đốc trong từng thời kỳ. Chịu trách nhiệm duy trì và phát triển kinh doanh
của công ty theo mảng dịch vụ được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm phát
triển khách hàng, đảm bảo kế hoạch doanh thu và tăng trưởng kế hoạch doanh
thu do TGĐ công ty giao cho từng năm, từng thời kỳ.
Đội ngũ chuyên gia nước ngoài có nhiệm vụ trợ giúp cho TGĐ và các phòng
ban về mặt nghiệp vụ và các hợp đồng kiểm toán của công ty. Đóng góp cho sự
phát triển của công ty trong tương lai bằng việc sử dụng kinh nghiệm có được từ
làm việc tại Deloitte quốc tế.
Các khối phòng nghiệp vụ bao gồm phòng Kiểm toán 1; 2, phòng Dịch vụ
quốc tế, phòng quản lý rủi ro, phòng tư vấn tài chính và giải pháp doanh nghiệp,
phòng tư vấn thuế thực hiện những chức năng chính trong việc cung cấp dịch vụ
cho khách hàng. Số lượng nhân viên trong phòng kiểm toán luôn chiếm đa số
trong tổng nhân viên trong công ty. Điều đó cho thấy công ty cung cấp dịch vụ
kiểm toán là chủ yếu. Giữa hai phòng luôn có sự phối hợp và sử dụng nhân viên
giữ hai bên để thực hiện tốt nhất công việc được giao.
Khối hành chính bao gồm các phòng IT, phòng kế toán, phòng nhân sự,
phòng hành chính. Đứng đầu các phòng này là các trưởng phòng. Các trưởng
phòng có trách nhiệm thực hiện công việc được giao và báo cáo lên Ban giám

nghiệp 100% vốn nước ngoài, các dự án quốc tế... Đặc biệt là kể từ sau khi trở
thành thành viên chính thức của DTT từ năm 1997, Deloitte Vietnam luôn nhận
được sự hỗ trợ cũng như sự hợp tác về nhiều mặt của các văn phòng DTT trên
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
15
16
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
toàn cầu. Vì vậy, các loại hình dịch vụ Công ty cung cấp cũng ngày càng được
mở rộng và có chất lượng ngày càng cao.
So với các công ty kiểm toán nói chung và ngoài Big 4 nói riêng, Deloitte
Vietnam vẫn giữ được vị trí hàng đầu ở Việt Nam, đặc biệt là vẫn có được những
khách hàng là các tập đoàn lớn ở Việt Nam như: Tập đoàn than, tập đoàn dầu khí,
điện lực, hàng không...
Hình 1.4: Tình hình biến động khách hàng của công ty
Số lượng khách hàng của công ty tăng liên tục trong ba năm gần đây. Năm
2006 tăng lên 51 khách hàng và năm 2007 là 48 khách hàng. Đây là một tín hiệu
rất tốt cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Với mục tiêu đạt được hơn
800 khách hàng trong năm 2008 là hoàn toàn có thể thực hiện được. Một điều
đáng chú ý là nghề kiểm toán làm việc theo tính chất mùa vụ. Mùa bận rộn nhất
vào kéo dài từ tháng 1 đến tháng 6. Tuy nhiên, công ty có chính sách làm việc
cho nhân viên rất rõ ràng. Vào mùa bận rộn thời gian làm việc được quy định
44h/1tuần, còn bình thường là 40h/tuần. Trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 12,
nhân viên công ty sẽ được tham gia vào các khóa học đê nâng cao kiến thức, đi
du lịch nghỉ ngơi... Có thể nói công ty có chính sách đãi ngộ nhân viên, phân phối
thời gian rất hợp lý.
Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập đang có những bước phát triển mạnh mẽ,
nhu cầu kiểm toán ngày càng cao và đặc biệt là chất lượng kiểm toán ngày càng
phải đáp ứng. Với xu hướng phát triển đó đang hứa hẹn một tương lai sáng cho
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B

quốc gia, đặc biệt trong các ngành sản xuất, khai thác mỏ dầu lửa, viễn thông,
ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn và dịch vụ phần mềm, dịch vụ công cộng...
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
17
18
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Theo quy định của nhà nước về quyết toán đầu tư hoàn thành cho các doanh
nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Deloitte Vietnam còn
cung cấp dịch vụ kiểm toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư hoàn thành, góp
phần giúp các doanh nghiệp đánh giá phân loại đúng đắn tài sản của doanh
nghiệp trước khi đi vào hoạt động kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp: Deloitte nổi tiếng về khả năng
cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao. Đội ngũ nhân viên tư
vấn giàu kinh nghiệm có khả năng nhanh chóng đánh giá hiện trạng doanh
nghiệp, làm rõ mọi vấn đề tồn tại và đem đến niềm tin về triển vọng phát triển
cho khách hàng.
Các dịch vụ về tư vấn được cung cấp cho hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam cần hướng dẫn các thủ tục như thành lập, thuê văn phòng, tuyển
nhân viên, tìm kiếm đối tác, thiết lập quan hệ với các cơ quan chức năng và các
cơ quan của Chính phủ... Với những mối quan hệ sẵn có, Công ty kiểm toán Việt
Nam cung cấp cho các khách hàng của mình các dịch vụ tư vấn có liên quan. Cụ
thể như: Tư vấn huy động vốn; tư vấn doanh nghiệp; soát xét toàn diện hoạt động
doanh nghiệp; tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp; tư vấn mua bán, tách, sáp
nhập, giải thể doanh nghiệp; tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp; tư vấn nghiên
cứu thị trường.
Các dịch vụ tư vấn được Phòng tư vấn và giải pháp của Công ty cung cấp cho
khách hàng là chủ yếu. Đây là dịch vụ còn rất mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã mở
ra những triển vọng trong tương lai do sự mở rộng các quan hệ hợp tác, đầu tư
kinh doanh trong khu vực và thế giới.

toán và quản trị kinh doanh đã đem lại những thông tin hữu ích cho doanh nghiệp
về nội dung các Chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán Quốc tế, Chế độ Kế toán và
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các thông tin này cũng bao gồm cả nội dung
các chế độ, chính sách hiện hành tại Việt Nam, được vận dụng cụ thể cho từng
loại hình doanh nghiệp, từng ngành kinh doanh hoặc từng doanh nghiệp cụ thể.
Việc đào tạo và cung cấp, cập nhật thông tin cho các khách hàng còn được
thực hiện thông qua các hội thảo chuyên đề do Deloitte Vietnam thường xuyên tổ
chức.
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
19
20
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.4. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Deloitte Vietnam theo
phần mềm AS/2:
Dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp cho khách hàng có chất lượng cao.
Trước đây Công ty cũng đã tự mầy mò, học hỏi và xây dựng riêng cho mình một
quy trình kiểm toán và là quy trình kiểm toán đầu tiên có ở Việt Nam. Tuy nhiên,
quy trình kiểm toán này chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Trở thành thành
viên của Deloitte, Công ty Kiểm toán Việt Nam nhận được nhiều sự giúp đỡ từ
phía Deloitte, đặc biệt với sự trợ giúp của phần mềm kiểm toán AS/2. Đây là một
chương trình kiểm toán hoàn hảo của Deloitte. Hệ thống này chính thức được
Deloitte chuyển giao và áp dụng ở Công ty từ ngày 01/05/1998. Mọi nhân viên
trong Công ty đều được tham dự các khoá đào tạo và trực tiếp thực hành, làm
việc với AS/2 do các chuyên gia của Deloitte hướng dẫn. Tuy nhiên, để AS/2 thực
sự phù hợp với điều kiện luật pháp và môi trường kinh doanh Việt Nam thì các
cán bộ, nhân viên của Công ty còn phải góp ý, điều chỉnh rất nhiều. Đến nay có
thể nói AS/2 đã thực sự là công cụ trợ giúp cho các kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán. Nhờ đó mà dịch vụ kiểm toán do Công ty cung cấp tới khách
hàng có chất lượng cao hơn

ở bước 1, bước 2 và bước 3 của quy trình.
Nhìn chung, việc sử dụng phần mềm kiểm toán AS/2 đã tạo nên cho Deloitte
một sự khác biệt. Phần mềm này vẫn đang ngày càng được hoàn thiện để phục vụ
kiểm toán được tốt hơn. Tại Việt Nam, các nhân viên trong công ty cũng đang
đóng góp xây dựng để AS/2 ngày càng phù hợp với thị trường kiểm toán tại Việt
Nam.
CHƯƠNG II: THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
22
23
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
DELOITTE VIETNAM THỰC HIỆN
2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Deloitte Vietnam:
2.1.1. Khái quát chung quy trình kiểm toán Tài sản cố định:
Tổ chức công tác kiểm toán là một vấn đề cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công và hiệu quả thực hiện một cuộc kiểm toán. Khi tiến hành bất kỳ
một cuộc kiểm toán nào, công tác tổ chức kiểm toán cũng đều được thực hiện
theo quy trình chung gồm ba bước cơ bản: Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm
toán và kết thúc kiểm toán. Đối với kiểm toán tài sản cố định cũng vậy. Tính quy
luật chung của trình tự kiểm toán cũng không bao gồm toàn bộ “cái riêng”: tùy
phạm vi kiểm toán và quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán, trình tự
chung của kiểm toán cũng thay đổi với mục tiêu bảo đảm hiệu quả kiểm toán.
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Giai đoạn 1:
Chuẩn bị kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán

các vấn đề khác. Từ đó, xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán và từng phần
hành kiểm toán.
Trước hết là quá trình thu thập thông tin, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Với kiểm toán TSCĐ cần phải thu thập các chứng từ pháp lý, sổ sách như: biên
bản gốp vốn, biên bản bàn giao vốn, giấy chứng nhận về liên doanh, liên kết,
tuyên bố hợp nhất…
Thứ hai là tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc nắm rõ
đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng rất quan trọng, điều này đảm
bảo cho Kiểm toán viên có được cái nhìn nhận đầy đủ về khách hàng từ đó xác
định được trọng tâm của công việc đáp ưng cho yêu cầu công việc sau này. Một
ví dụ đơn giản như kiểm toán TSCĐ cho một công ty chuyên về than sẽ khác với
một công ty kinh doanh khách sạn. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310
có quy định: “để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy
đủ về hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được sự kiện, nghiệp vụ
và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc tới BCTC”.
Dương Hải Nam Kiểm toán 46B
24
25
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thông thường, các thông tin về khách hàng cần được thu thập cụ thể như
sau:
- Thu thập chứng từ pháp lý, sổ sách.
- Xác định quy mô TSCĐ, nắm bắt cơ cấu đầu tư vào TSCĐ, cơ cấu vốn của doanh
nghiệp và xu hướng phát triển của khách hàng.
- Xem xét những khía cạnh đặc thù của khách hàng: ngành nghề kinh doanh, cơ
cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất… để tìm hiểu những sự kiện, các nghiệp vụ có
ảnh hưởng đến TSCĐ nói riêng và BCTC nói chung.
- Tham quan nhà xưởng, xác minh TSCĐ, phát hiện những vấn đề cần quan tâm:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status