Tiểu luận Thoả ước giải quyết tranh chấp (DSU) và cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO - pdf 11

Download Tiểu luận Thoả ước giải quyết tranh chấp (DSU) và cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO miễn phí



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.1
NỘI DUNG.2
I. Khái quát về thoả ước giải quyết tranh chấp (DSU) của WTO.2
1. Khái quát về thoả ước giải quyết tranh chấp (DSU) của WTO.2
2. Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO – DSB.3
II. Cơ chế và thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO.9
1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp của WTO.9
2. Quy trình và thủ tục giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO11
3. Thủ tục trọng tài.19
III. Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam và một số kiến nghị.21
KẾT LUẬN.23
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-21234/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

i thẩm (Panel) và cấp cao hơn là Cơ quan phúc thẩm. Hai cơ quan này đều do DSB lập nên cũng như chịu sự giảm sát của DSB, có nhiệm vụ DSB thực thi các chức năng của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Ban hội thẩm (Panel)
Theo quy đình của DSU, nếu có yêu cầu bằng văn bản của bên nguyên đơn, Ban Hội thẩm sẽ đựơc thành lập chậm nhất là vào ngày cuộc họp tiếp theo của DSB mà tại đó yêu cầu này lần đầu tiên được đua ra như một đề mục của chương trình nghị sự DSB, trừ khi tại cuộc họp đó DSB quyết định trên cơ sở nhất trí chung không thành lập Ban Hội thẩm (khoản 1 điều 6-DSU). Thông thường, khi bên nguyên đơn yêu cầu, một cuộc họp DSB sẽ được tổ chức trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, với điều kiện là phải thông báo cuộc họp trước 10 ngày. việc quy định ban hội thẩm được thành lập một cách tự động như vậy nhằm đảm bảo cho quá trình tố tụng được diễn ra nhanh chóng. Đối với vụ kiện có nhiều nguyên đơn thì cũng chỉ có một Ban hội thẩm được thành lập để xem xét những đơn kiện có tính đến quyền của tất cả các nước thành viên có liên quan (khoản 1 Điều 9 – DSU). Nêu có hai hay nhiều ban Hội Thẩm được thành lập để xem xét nhưng đơn kiện có liên quan đến cùng một vấn đề thì sẽ cố gắng đến mức cao nhất có thể để chon các hội thẩm viên chung cho các ban hội thẩm riêng đó (khoản 3 Điều 9 – DSU). Điều này một mặt giảm bợt thủ tục và chi phí cho việc thành lập Ban hội thẩm riêng đó (khoan 3 Điều 9 – DSU). Điều này một mặt giảm bớt thủ tục và chi phí cho việc thành lập ban hội thẩm, mặt khác đảm bảo tính thống nhất, công bằng trong xử lý các tranh chấp phát sinh có cùng nội dung.
Về thành phần Ban hội thẩm, theo điều 8 thoả thuận DSU, ban hội thẩm gồm 3 thành viên. Các bên tranh chấp cũng có thể thoả thuận một Ban hội thẩm gồm 5 hội thẩm viên. Các hội thẩm viên được DSB lựa chon trên cơ sở danh sách các chuyên gia do ban thư ký giới thiệu và được thông báo cho các thành viên của WTO.
Để bảo vệ quyền lợi cho các thành viên đang phát triển, DSU quy định trong vụ tranh chấp xảy ra giữa một nước thành viên phát triển và một nước thành viên đang phát triển, nếu có yêu cầu của nước thành viên đang phát triển thì ban Hội thẩm sẽ có ít nhất một hội thẩm viên là công dân nước đang phát triển (khoản 10 Điều 8).
Trong quá trình tố tụng, các hội thẩm viên phải tuân thủ nguyên tắc làm việc độc lập, công bằng, vô tư, đồng thời phải tuân thủ đúng các quy định trong các hiệp định của WTO.
Chức năng của ban hội thẩm
Điều 11 – DSU quy định chức năng của Ban hội thẩm là hỗ trợ DSB làm tròn trách nhiệm theo thoả thuận DSU và các hiệp định có liên quan. Cụ thể là, ban hội thẩm sẽ phải đánh giá một cách khách quan các vấn đề tranh chấp, gồm cả việc đánh giá thực tế vụ việc, khả năng áp dụng, sự phù hợp của các hiệp định có liên quan và tiến hành nững điều tra khác có thể giúp DSB trong viẹc đưa ra các khuyến nghị hay phán quyết được quy định trong các hiệp định có liên quan. Trong quá trình tố tụng, ban hội thẩm sẽ đều đăn tham vấn với các bên tranh chấp và tạo cho họ nhưng cơ hội như nhau để đưa ra một giải pháp thoả đáng với cả hai bên.
Như vậy, có thể thấu ban hội thẩm không phải là một cơ quan xét xử như trọng tài hay toà án. nhiệm vụ của ban hội thẩm chỉ dừng lại ở việc điều tra thực tế, chỉ ra các biện pháp giải quyết khi cần thiết. Báo cáo này khi đựơc DSB thông qua thì được coi như phán quyết của DSB và có giá trị pháp lý ràng buộc các bên tranh chấp, buộc các bên phải thi hành.
Nguyên tắc làm việc của ban hội thẩm
Ban hội thẩm làm việc theo các nguyên tắc quy định trong phụ lục 3 của thoả thuận DSU, bao gồm:
Ban hội thẩm sẽ họp kín. Các bên tranh chấp và bên thứ 3 có quyền lợi liêm quan sẽ có mặt tại các buổi họp chỉ khi được ban hội thẩm mời trình diện.
Giữ bí mật việc nghị án của ban hội thẩm và những tài liệu được đệ trình.
tạo quyền bình đẳng ngang nhau cho các bên trong tranh chấp, và tạo cơ hội cho bên thứ ba có quan tâm đến vụ tranh chấp trình bày quan điểm của mình.
Cơ quan phúc thẩm
Cơ quan phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai của hệ thống giải quyết tranh chấp. Khác với ban hội thẩm được thành lập để giải quyết theo từng vụ việc tranh chấp cụ thể sau khi có khiếu nại của một bên tranh chấp, cơ quan phúc thẩm được lập và duy trì hoạt động như một cơi quan thường trực của DSB. Cơ quan phúc thẩm sẽ xem xét các kháng cáo về báo cáo của ban hội thẩm. điều 17 DSU quy định cơ quan phúc thẩm gồm 7 người và mỗi vụ việc sẽ do 3 người xét xử. DSB sẽ chỉ định người làm việc ở cơ quan phúc thẩm trong nhiệm kì 4 năm và mỗi người có thể tái bổ nhiệm một lần. Tuy nhiên, nhiệm kỳ của 3 trong số 7 người được bổ nhiệm ngay sau khi hiệp định WTO co hiệu lực sẽ hết hạn sau 2 năm. Ngưòi được bổ nhiệm thay thế một người mà nhiệm kỳ chưa hết có thể giữ vị thí đó trong thời gian nhiệm kỳ còn lại của người tiền nhiệm. việc quy định như vậy đảm bảo cơ quan phúc luôn có sự luân phiên giữa người cụ và người mới, qua đó duy trì được quá trình làm việc bình thường của cơ quan phúc thẩm.
Thành viên của cơ quan phúc thẩm.
Cũng như các hội thẩm viên, các thành viên cơ quan phúc thẩm phải đáp ứng đày đủ các tiêu chuẩn khăt khe do DSU quy định. khoản 3 điều 17thoả thuận DSU yêu cầu:
Thành viên cơ quan phúc thẩm phải có uy tín, có kinh nghiệm chuyên môn về pháp luật, thương mại quốc tế và những lĩnh vực thuộc diện điều chỉnh của WTO.
Họ không được liên kết với bất kỳ một chính phủ nào. với tư cách là thành viên của cơ quan phúc thẩm họ sẽ thay mặt rộng rãi cho tất cả các nước thành viên WTO.
Sẵn sàng tham gia làm việc bất cứ lúc nào. Trong quá trình làm việc, mọi thành viên đều bình đẳng như nhau.
Không giống như ban hội thẩm là thành viên không đựơc là công dân của các nước đang có tranh chấp hay quyền lợi liên quan đến tranh chấp, việc lựa chon ba thành viên để thành lập ban phúc thẩm tuân theo nguyên tắc lựa chon ngẫu nhiên, tạo cơ hội cho tất cả các thành viên trong cơ quan phúc thẩm được tham gia, bất chấp họ thuộc quốc tịch nào (quy tắc 6 - thủ tục phúc thẩm do cơ quan phúc thẩm soạn thảo). Tuy nhiên, đối với các vụ tranh chấp có thể tạo ra xung đột quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp với một thành viên trong cơ quan phúc thẩm thì thành viên này không được tham gia xem xét vụ việc đó.
II. CƠ CHẾ VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO
1. Các nguyên tắc giải quyết tranhchấp của WTO
Khi giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các nước thành viên của WTO, DSB phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản nhất, đó là nguyên tắc không phân biệt đối xử, nguyên tắc công khai và thúc đảy cạnh tranh lành mạnh, nguyên tắc bảo hộ thông qua thuế quan, nguyên tắc tiếp cận thị trường, nguyên tắc bảo hộ và phòng ngừa bất trắc.
Ngoài các nguyên tắc chung nói trên, khi giải quyết tranh chấp, DSB dựa trên những nguyên tắc cụ thể sau:
Nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên tranh chấp.
Theo nguyên tắc n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status