Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phục vụ công tác quản lý đất đai huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ - pdf 11

Download Đề tài Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phục vụ công tác quản lý đất đai huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ miễn phí



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 7
2.1. Mục đích 7
2.2. Yêu cầu 8
PHẦN THỨ NHẤT TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9
1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 9
1.1. Sơ lược về quản lý nhà nước về đất đai của nước ta qua các thời kỳ 10
1.1.1. Thời kỳ phong kiến và thực dân phong kiến 11
1.1.2.Thời kỳ từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1979 14
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 19
2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT 22
3. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GEOGRAPHICAL INFORMATION SYSTEM (GIS) 27
3.1. Khái niệm về Hệ thống thông tin địa lý 28
3.2. Các thành phần cơ bản của một Hệ thống thông tin địa lý: 31
3.3. Giới thiệu một số phần mềm GIS 33
3.3.1. Phần mềm Microstation GeoGraphics 33
3.3.2. Phần mềm ArcInfor/MapInfo 38
3.3.3. Phần mềm ArcView 41
4. MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI NGUYÊN ĐẤT 43
4.1. Thông tin đầu vào 43
4.2. Xử lý dữ liệu 45
4.3. Thông tin đầu ra 48
4.4. Kỹ thuật GIS trong phân tích và xử lý dữ liệu 49
5. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT 51
5.1. Tình hình ứng dụng trên thế giới 51
5.2. Tình hình ứng dụng ở Việt Nam 56
PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 62
1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 62
1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 62
1.2. Hiện trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện 63
1.3. Điều tra, thu thập và xử lý dữ liệu 63
1.4. Phân tích, tổ chức và chuẩn hoá cơ sở dữ liệu dữ liệu 64
1.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất 64
1.6. Quản lý và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai 65
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 65
2.1. Phương pháp thu thập số liệu 65
2.2. Phương pháp nhập số liệu 66
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 66
PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 67
1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 67
1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 67
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 68
1.1.2. Các nguồn tài nguyên 72
2. thùc tr¹ng ph¸t triÓn kinh tÕ-x• héi 75
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 75
2.2. Dân số, lao động việc làm và thu nhập 76
2.3. Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng 78
2. HIỆN TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN TAM NÔNG 81
2.1. Diện tích và cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng 81
2.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trong những năm gần đây 89
2.2.1. Tình hình quản lý địa giới hành chính 89
2.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử đụng đất. 89
3. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT 92
3.1. Thu thập dữ liệu 92
3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian 95
3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ 96
3.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính 104
4. QUẢN LÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 135
4.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 137
4.2. Bản đồ hành chính 143
4.3 Bản đồ thổ nhưỡng 151
4.4. Bản đồ mạng lưới giao thông 153
4.5. Bản đồ hệ thống thuỷ lợi 154
4.6. Bản đồ dạng điểm GPS 156
4.7. Nhận xét chung 159
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 162
1. KẾT LUẬN 162
2. ĐỀ NGHỊ 168
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cựng cỏc sinh vật khỏc trờn trái đất.
C.Mỏc đã viết rằng: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nụng, lõm nghiệp”.
Ngay phần mở đầu của Luật đất đai 1993 nước CHXHCN Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
Hiện tại và trong tương lai công nghệ thông tin phát triển mạnh, nó cho phép ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp của kinh tế - xã hội và đây cũng là yêu cầu tất yếu đặt ra. Để đáp ứng và khai thác tốt phương pháp tiên tiến này trong ngành Quản lý đất đai thì yêu cầu cốt lõi đặt ra là phải có sự đổi mới mạnh mẽ trong tổ chức cũng như chất lượng thông tin.
Thông tin đất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai nó là cơ sở cho việc đề xuất các chính sách phù hợp và lập ra các kế hoạch hợp lý nhất cho các nhà quản lý phân bổ sử dụng đất cũng như trong việc ra các quyết định liên quan đến đầu tư và phát triển nhằm khai thác hợp lý nhất đối với tài nguyên đất đai. Theo BINNS “Hiểu biết đúng đắn các nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với sự mô tả và ghi chép chính xác các tri thức đó là yếu tố cần thiết trước tiên đối với việc sử dụng hợp lý và bảo tồn chúng một cách tốt nhất (Land Information Management)”.
Nước ta, hiện nay đang trong công cuộc đổi mới chúng ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước kéo theo nhu cầu đất đai của các ngành ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng, bên cạnh đó tình hình sử dụng đất của các địa phương trong cả nước cũng ngày một đa dạng và phức tạp. Vậy nên ngành quản lý đất đai buộc phải có những thông tin, dữ liệu về tài nguyên đất một cách chính xác đầy đủ cùng với sự tổ chức sắp xếp và quản lý một cách khoa học chặt chẽ thì mới có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau phục vụ việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất gắn liền với quan điểm sinh thái bền vững và bảo vệ môi trường.
Huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ cũng giống như các huyện khác nằm trong tình hình chung của cả nước, hiện nay các số liệu điều tra cơ bản, các loại bản đồ, sổ sách, … liên quan đến tài nguyên đất còn chưa được thống nhất, lưu trữ kồng kềnh, tra cứu thông tin khó khăn, … làm cho công tác quản lý đất đai của huyện gặp nhiều vướng mắc và ít có hiệu quả. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất trên cơ sở cập nhật và đồng bộ hoỏ cỏc thông tin về hệ quy chiếu, hệ toạ độ, độ cao, các thông tin về hệ thống bản đồ, thông tin về ranh giới, địa giới hành chính, thông tin về mô hình độ cao, địa hình, thông tin về các loại đất theo hiện trạng sử dụng, thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thông tin về chủ sử dụng và các thông tin về những cơ sở dữ liệu liên quan đến tài nguyên đất. Từ đó cho thông tin đầu ra phục vụ yêu cầu quản lý của chính quyền trung ương, địa phương, của Ngành, và các ngành khác đồng thời phục vụ thông tin đất đai cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. Điều này nó có ý nghĩa rất lớn khi mà hiện nay công tác quản lý về đất đai đang là vấn đề thời sự thu hút sự quan tâm của các ngành, các cấp và mọi người, tất cả đều cần tới thông tin đất đầy đủ và chính xác.

VeuWH10ex5CQSHB
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status