Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà - pdf 12

Download Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà miễn phí



MỤC LỤC
 
Trang
Lời nói đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 3
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 7
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 8
1.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 8
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 9
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất 10
1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 26
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 26
1.4.2. Kỳ tính giá thành 27
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 27
1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 29
1.5. Hình thức ghi sổ kế toán trong các doanh nghiệp 34
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 36
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 36
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty 36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất 38
2.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 43
2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 46
2.3.1. Đặc điểm về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 46
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 78
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 93
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 93
3.1.1. Những ưu điểm 93
3.1.2. Những tồn tại, nguyên nhân 94
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 96
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán 97
3.2.2. Kiến nghị về tài khoản 97
3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán 98
3.2.4. Các kiến nghị khác 100
KẾT LUẬN 102
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17957/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà với quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành phải trải qua năm giai đoạn công nghệ. Đồng thời Công ty tổ chức sản xuất theo hai phân xưởng, mỗi phân xưởng tổ chức thành các tổ sản xuất và đảm nhận một số công đoạn nhất định, kết quả sản xuất của từng phân xưởng một là nửa thành phẩm có thể được nhập kho hay chuyển trực tiếp cho phân xưởng sau tiếp tục chế biến, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm
Xuất phát từ những điều kiện cụ thể trên, cùng với yêu cầu và trình độ của công tác quản lý sản xuất kinh doanh, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, từng tổ đội.
Phương pháp để hạch toán chi phí sản xuất của công ty là phương pháp trực tiếp tập hợp chi phí. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán vào các tài khoản phù hợp theo từng loại và cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Và xác định kỳ hạch toán chi phí sản xuất theo tháng. Số liệu chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ chỉ cho biết chi phí sản xuất của toàn công ty là bao nhiêu, mà không biết được chi phí của từng phân xưởng như thế nào.
Công ty đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chi phí sản xuất ở công ty được tập hợp theo ba khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được chia thành 4 bước sau:
Tập hợp chi phí cơ bản
Chi phí cơ bản của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, báo cáo sử dụng vật tư…Kế toán hạch toán chi tiết số nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong tháng vào tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, Phụ cấp ca 3, hế số lương của cán bộ công nhân viên, bảng xác nhận sản phẩm hoàn thành, đơn giá khoán sản phẩm…Kế toán tiền lương tiến hành lập các bảng kê và bảng phân bổ tiền lương để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các sản phẩm
Chi phí sản xuất chung: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức đã xác định
Phân bổ chi phí
Sau khi tập hợp các chi phí cơ bản nêu trên, kế toán chi phí và tính giá thành tiến hành phân bổ chi phí theo khoản mục tới từng loại sản phẩm, phân bổ cho từng sản phẩm
Tập hợp chi phí sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng trong doanh nghiệp để trở thành thành phẩm.
Công ty tiến hành tính chi phí sản phẩm dở dang vào cuối kỳ kế toán hay cuối tháng ở từng phân xưởng sẽ gửi số lượng sản phẩm dở dang lên cho phòng kế toán để hạch toán vào chi phí sản phẩm dở dang, phục vụ cho công tác tính giá thành
Tính giá thành sản phẩm
Công ty sản xuất nhiều loại bao bì khác nhau tùy theo đơn đặt hàng của khách hàng, bên cạnh đó công ty còn sản xuất các loại sản phẩm khác. Nhưng sản phẩm bao bì xi măng là sản phẩm chính và chủ yếu của công ty. Vì thế em xin trình bày thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm bao bì xi măng của công ty
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, cấu thành nên thực thể của sản phẩm chế tạo ra.
Khoản mục này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành khoảng 65%- 75% . Bởi vậy việc hạch toán chính xác và kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm rất nhiều thứ, nhiều loại, trong đó mỗi loại sẽ được theo dõi chi tiết theo từng mã vật tư.
Chi phí nguyên vật liệu chính : công ty sử dụng loại nguyên vật liệu chính là nhựa H730, nhựa tráng M9600, giấy krap, chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : (từ 70-80% tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
Chi phí nguyên vật liệu phụ : Đây là một khoản chi phí không thể thiếu và chiếm tỷ trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty cố phần công nghiệp thương mại Sông Đà sử dụng nhiều loại vật liệu phụ để phục vụ cho việc sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như : Phụ gia tai can, giấy nẹp, chỉ may, mực in...
Chi phí nhiên liệu động lực : Cùng với nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ để phục vụ sản xuất, công ty còn phải sử dụng các loại nhiên liệu khác như: Dầu mỡ, dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất vỏ bao bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu như chi phí nhựa kéo sợi, giấy nẹp, chỉ may, băng dính, mực.... với mỗi công đoạn sản xuất khác nhau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng khác nhau
Công đoạn kéo sợi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nhựa PP, nhựa Taical, nhựa tái sinh, nhựa sủi, nhựa dẻo
Công đoạn dệt: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí tạo sợi của công đoạn trước
Công đoạn phức: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí vải PP của công đoạn dệt, nhựa PP tráng màng, nhựa Mỹ, nhựa Bicoat, nhựa LDPE, giấy Việt Nga, giấy Việt Nhật, giấy HVT, dầu Silicol
Công đoạn dựng bao: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí manh KP của công đoạn phức, nhựa PP tráng màng, nhựa LDPE, nhựa mới, nhựa HDPE, giấy HVT, mực đỏ, mực xanh
Công đoạn may: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí bao phôi, ruột bao được tạo ra từ công đo...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status