Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại công ty dệt may 29/3 - pdf 12

Download Đề tài Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại công ty dệt may 29/3 miễn phí



Phạm vi xác định chi phí để tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đôi lúc chưa chính xác do dựa vào bảng tổng hợp chi phí của phòng kế toán để làm căn cứ tính, vì vậy sẽ có những chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng lại liên quan đến sản phẩm của kỳ trước hay kỳ sau và ngược lại có thể có những chi phí của sản phẩm kỳ này nhưng lại được tính vào kỳ trước. Điều này vi phạm nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí để tính lãi lỗ.
Vì vậy để khắc phục những tồn tại trên cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh đảm bảo chính xác hơn cho việc ra quyết định của các nhà quản trị cấp cao, công ty có thể áp dụng phương pháp lập kết quả kinh doanh bộ phận theo phương pháp trực tiếp cho từng sản phẩm cụ thể. Hay phương pháp số dư đảm phí.
Để lập báo cáo theo phương pháp này chi phí của công ty cần được phân theo cách ứng xử. Mặt khác công ty cần xác định rõ phạm vi chi phí tính vào báo cáo, chỉ tính phần chi phí liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ. Điều đó có nghĩa là phải tách những chi phí phát sinh kỳ này nhưng liên quan đến sản phẩm của các kỳ khác và cộng thêm vào các chi phí có thể đã phát sinh kỳ trước hay chưa phát sinh kỳ này nhưng liên quan đến sản phẩm sản xuất kỳ này. Các chi phí liên quan trực tiếp đến bộ phận thì tính trực tiếp cho bộ phận các chi phí chung liên quan đến nhiều bộ phận thì được phân bổ theo tiêu thức hợp lý hay không nên phân bổ. Đối với Công ty Dệt may 29/3 thì tốt nhất là không nên phân bổ vì phân bổ chi phí chung sẽ khó đảm bảo tính chính xác và tạo ra sự sai lệch kết quả kinh doanh từng mặt hàng. Doanh thu của bộ phận sẽ được so sánh lần lượt với biến phí rồi đến định phí. Phần chênh lệch giữa doanh thu bộ phận trừ đi biến phí bộ phận chính là số dư đảm phí, nó phản ánh mức đóng góp của bộ phận vào việc tạo ra mức lợi nhuận chung toàn công ty.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18768/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí lãi vay
Chi phí tiếp tân, tiếp khách, hội nghị
Công tác phí
Quảng cáo, y tế, đào tạo
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Các chi phí bao gồm: nguyên vật liệu chính (sợi), vật liệu phụ (nút, chỉ, khuy...) bao bì đóng gói, chi phí vận chuyển, bốc vác... là những chi phí biến đổi theo sản lượng sản xuất nên thuộc chi phí biến đổi. Các chi phí phục vụ quản lý như lương quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ đồ dùng, điện thoại, sửa chữa, lãi vay, dự phòng, công tác phí... là những chi phí không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sản lượng sản xuất được coi là chi phí cố định. Như vậy đối với chi phí hỗn hợp phải dùng một trong các phương pháp như phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất hay dùng hàm hồi quy để tách riêng phần biến phí và định phí.
Theo tài liệu thống kê 6 tháng cuối năm 2003 tại Công ty Dệt may 29/3 có hai loại chi phí hỗn hợp cần tách ra đó là chi phí điện, chi phí nước ở phân xưởng sản xuất. Cụ thể các chi phí hỗn hợp được thống kê như sau:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HỖN HỢP
Từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2003
ĐVT: 1000đ
Tháng
Sản lượng sản xuất (kg) (X)
Tổng chi phí điện (Y)
Tổng chi phí nước
7
8
9
10
11
12
Tổng
53584,6
99069,36
129218,89
151820,02
93917,69
97347,24
624957,8
65049,58
76107,76
109604,35
155938,87
123303,34
116724,48
646728,38
33905,65
32936,11
25970,79
39118,34
4160,66
36910,32
173000,74
Em xin dùng phương pháp cực đại cực tiểu để tách biến phí và định phí trong từng loại chi phí kết quả như sau:
Chi phí
Biến phí đơn vị (1000đ)
Định phí tính cho 1 tháng (1000đ)
Điện
Nước
0,925
0,053
15505,35
31065,67
Việc tiến hành phân loại chi phí tại công ty Dệt may 29/3 theo cách ứng xử chi phí làm căn cứ cho việc lập dự toán linh hoạt cho các mặt hàng dệt may giúp cho nhà quản trị có các quyết định kịp thời trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau hay chủ động linh hoạt trong việc định giá ở các mức độ đặt hàng khác nhau.
+ Lập dự toán chi phí linh hoạt là dự toán chi phí được lập cho các quy mô hoạt động khác nhau giúp cho nhà quản trị có thể so sánh chi phí thực tế ở các mức hoạt động khác nhau, từ đó có thể đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm trong điều kiện các mức sản lượng khác nhau, đảm bảo công ty vẫn có lợi nhuận và có thể đưa ra các mức giá có thể cạnh tranh được với đối thủ. Đồng thời dự toán chi phí linh hoạt là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh doanh chính xác hơn là một kế hoạch tĩnh. Một kế hoạch tĩnh chỉ được lập ở một mức độ hoạt động và chọn mức độ kế hoạch làm gốc so sánh vì vậy sự so sánh sẽ thiếu chính xác do so sánh chi phí ở mức độ hoạt động khác nhau.
Để lập một dự toán chi phí linh hoạt cần tiến hành các công việc sau:
+ Xác định phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch.
+ Phân tích các chi phí có thể sẽ phát sinh trong phạm vi phù hợp theo mô hình ứng xử chi phí (khả biến, bất biến, hỗn hợp)
Biến phí đơn vị kế hoạch =
Lập kế hoạch linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế:
Tổng biến phí đã điều chỉnh = mức hoạt động thực tế x Biến phí đơn vị kế hoạch
Đối với định phí thường không thay đổi khi lập kế hoạch kinh doanh do mức hoạt động thực tế vẫn nằm trong phạm vi điều chỉnh mà trong đó định phí chưa thay đổi.
Dựa vào kế hoạch linh hoạt tính theo mức hoạt động thực tế, việc đánh giá tình hình chi phí tại đơn vị có ý nghĩa thực tiễn hơn do chi phí thực tế và kế hoạch linh hoạt đều dựa vào một mức hoạt động tương đương.
Cụ thể phương pháp lập dự toán chi phí linh hoạt tại Công ty Dệt may 29/3 được thực hiện như sau:
- Đối với biến phí nguyên liệu chính căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên liệu và đơn giá dự kiến nguyên liệu mua vào.
- Đối với biến phí tiền lương căn cứ đơn giá lương do bộ phận tổ chức hành chính xây dựng theo kế hoạch hàng năm và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định (19%/ tiền lương)
- Đối với biến phí sản xuất chung như: biến phí điện, nước, vận chuyển bốc vác, tiền thuê ngoài gia công... căn cứ vào tài liệu thống kê năm trước và kết quả tách các chi phí hỗn hợp theo phương pháp cực đại - cực tiểu.
- Đối với chi phí cố định bao gồm hai bộ phận:
+ Một phần nằm trong các chi phí hỗn hợp được tách theo phương pháp cựcđại - cực tiểu như điện, nước, xác định được một phần định phí nằm trong tổng chi phí của các kỳ trước làm căn cứ xác định chi phí cho kỳ kế hoạch.
+ Một phần là các chi phí cố định độc lập căn cứ vào tổng dự toán năm để xác định như: Chi phí khấu hao TSCĐ, lương quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, dự phòng, chi phí lãi vay, chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên. Trên cơ sở mức dự toán phân bổ cho 12 tháng xác định được dự toán chi phí ước tính cho 1 tháng.
Từ kết quả tách chi phí hỗn hợp và bảng tổng hợp chi phí tháng 01/2004 của Công ty Dệt may 29/3 ta có thể phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí như sau:
BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ
Tháng 1/2004 (ĐVT: 1000đ)
TT
Diễn giải
Chi phí
Biến phí
Định phí
I
1
2
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
III
1
2
3
4
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Lương, BHXH,BHYT,KPCĐ
Lương
BHXH,BHYT,KPCĐ
Chi phí sản xuất chung
Khấu hao cơ bản
Điện
Nước
Sửa chữa bảo dưỡng
Công cụ công cụ
Vật tư sản xuất
Thuê ngoài gia công
Ca 3 + độc hại
Chi phí khác
Chi phí tiêu thụ
Vận chuyển, bốc vác
Vật liệu, bao bì
Phí kiểm hoá
Chi phí khác
Chi phí quản lý
Vật liệu quản lý
Điện thoại, fax, internet
Dự phòng
Phí tiếp tân, khánh tiết...
Công tác phí
Đồ dùng văn phòng
Lãi vay ngân hàng
Phí chuyển tiền
Chi phí khác
Tổng
517037,15
434485
82552,15
685407,82
299450
161924,48
48210,32
3118,8
37685,5
50445
8530,37
37685,5
38357,85
47775,67
23168,39
15569,54
3209,2
5828,54
240833,13
3549,8
13430,05
15600
24558,44
5889,56
7082
82119
4435,25
81169,03
427158,75
358956,93
68201,816
172094,15
146419,13
17144,65
8330,37
41947,13
23168,39
15569,54
3209,2
4435,25
4435,25
89878,40
75528,07
14350,33
513313,67
299450
15505,35
31064,67
3118,8
37685,5
50445
37685,5
38357,85
5828,54
5828,54
236397,88
3549,8
13430,05
15600
27558,44
5889,56
7082
82119
81169,03
843418,49
Trên cơ sở phân loại chi phí theo cách ứng xử, xác định được mức biến phí đơn vị của các chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể theo tài liệu tháng 1/2004 ta có sản lượng sản xuất khăn bông trong tháng là 65518kg thành phẩm các loại. Do đó mức biến phí đơn vị như sau:
+ Biến phí sản xuất chung : = 2,63 ngàn đồng/1kg khăn bông
+ Biến phí tiêu thụ : = 0,64 ngàn đồng/1kg khăn bông
+ Biến phí quản lý : = 0,068 ngàn đồng/1kg khăn bông
Tổng định phí là: 845418,49 ngàn đồng.
BẢNG DỰ TOÁN BIẾN PHÍ ĐƠN VỊ CHO CÁC MẶT HÀNG
Tháng 1/2004
ĐVT: đồng
TT
Mặt hàng
Sản lượng (kg)
Biến phí nguyên liệu
Biến phí tiền lương
Biến phí sản xuất chung
Cộng biến phí sản xuất
Định mức
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
BHXH,BHYT, KPCĐ
Cộng
1
2
3
4
5
K28x2812
J38,5x74,5
K65x130/13
K70x145/1
K70x150/1
48557
3324
500
12375
762
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status