Phân tích tài chính của Công ty cổ phần du lịch và thương mại Vinpearl - pdf 12

Download Đề tài Phân tích tài chính của Công ty cổ phần du lịch và thương mại Vinpearl miễn phí



• Đối với những công ty hoạt động trong nhiều ngành, việc xây dựng các thông số bình quân ngành có ý nghĩa sẽ rất khó khăn. Vì thế, phân tích thông số thường có giá trị hơn đối với những công ty nhỏ, hoạt động tập trung trong một ngành hẹp.
• Với mục tiêu đạt mức bình quân cao hơn ngành thì chưa đủ để có thể đạt hiệu quả cao và tốt nhất vì thế nên cần tập trung vào các thông số của các nhà dẫn đạo trong ngành.
• Lạm phát có thể xảy ra ảnh hưởng không tốt tới báo cáo tài chính, nó làm cho giá trị sổ sách lệch so với giá trị thực tế, ảnh hưởng tới chi phí, lợi nhuận
• Các nhân tố ngành cũng tác động đến việc phân tích thông số. Đặc biệt là những công ty kinh doanh theo mùa vụ
• Các chế độ kế toán khác nhau cũng ảnh hưởng đến việc so sánh.
• Rất khó để xác định một thông số là tốt hay xấu. Như nếu thông số khả năng thanh toán hiện thời cao thì cho thấy dấu hiệu tốt về khả năng thanh toán nhưng đồng thời nó cũng phản ánh sự dư thừa tiền mặt, lúc này thì nó cho thấy dấu hiệu không tốt vì tiền mặt không sản sinh ra lợi nhuận.
• Một doanh nghiệp có vài thông số tốt, vài thông số xấu điều này gây khó khăn trong việc đưa ra đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.
• Nếu phân tích thông số mà thực hiện một cách khuôn khổ, không có tư duy trí tuệ sẽ rất nguy hiểm vì thế phải vận dụng tư duy tốt để có khả năng đánh giá tốt.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28132/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

u đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp nhanh, góp phần tiết kiệm vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và hạn chế sự ứ đọng và chiếm dụng vốn từ doanh nghiệp khác.
Hệ số đòn bẩy tài chính:
Trong tài chính của công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt: một là nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, việc quản lý nợ cũng quan trọng như việc quản lý tài sản. Các tỷ số quản lý nợ bao gồm:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản : Đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với
tài sản.
Tỷ số nợ = Tộng nợ / Tổng tài sản
Hệ số nợ thể hiện khả năng tài trợ bằng nợ và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Các chủ nợ rất thích những doanh nghiệp có chỉ số nợ thấp vì họ sẽ coa khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thì thích tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Nếu muốn biết tỷ số này cao hay thấp thì phải so sánh với chỉ số bình quân ngành.
Tỷ số khả năng trả lãi( hay tỷ số trang trải lãi vay) :
Sử dụng nợ tạo ra lợi nhuận cho công ty. Cổ đông chỉ có lợi khi lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi sẽ gây thiệt hại cho các cổ đông. Tỷ số khả năng trả lãi được dùng để đánh giá khả năng trả lãi của công ty.
Tỷ số khả năng trả lãi vay = EBIT / Lãi vay
EBIT: Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Do chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế dành cho các cổ đông. Vì vậy, nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần( hay tỷ số khả năng trả lãi vay càng lớn) thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn.
Khả năng trả lãi cao hay thấp thì phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Nếu khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chỉ có giới hạn trong khi doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ tỷ số khả năng trả lãi sẽ thấp.
Nói chung đòn bẩy tài chính hình thành là do sự lựa chọn của nhà quản trị. Không có doanh nghiệp nào bị bắt buộc phải có tài trợ bằng nợ hay cổ phiếu ưu đãi. Thay vì thế, doanh nghiệp có thể tài trợ cho hoạt động bằng cách sử dụng nguồn vốn từ bên trong, từ việc phát hành chứng khoán. Tuy nhiên, trên thực tế, hiếm có công ty nào không có đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính thuận lợi và dương khi doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài trợ để thu lợi nhiều hơn chi phí bỏ ra. Đòn bẩy âm khi doanh nghiệp không kiếm được mức thu nhập bằng với chi phí tài trợ đã bỏ ra.
Hệ số khả năng sinh lợi:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà còn phải đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn, nguồn lực…của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng sinh lợi cho biết hiệu quả chung của công ty, phản ánh mức độ ổn định của thu nhập khi so sánh với các thông số quá khứ và bình quân ngành.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu( Lợi nhuận gộp biên):
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể tính cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay cho toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối liên hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường. Lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp biên = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Một doanh nghiệp có tỷ số này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ họ có nhiều nỗ lực trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với công ty khác. Đồng thời, nó còn phản ánh tính hợp lý trong chính sách định giá của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao có nghĩa là doanh nghiệp có tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu hay tỷ lệ giảm chi phí lớn hơn tỷ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên, khi phân tích tỷ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể mang lại từ những chính sách không tốt như: giảm chi phí khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hay giảm tỷ lệ khấu hao, giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu trong tương lai.
Tỷ suất lợi nhuần ròng trên doanh thu là một công cụ khác để đo lường khả năng sinh lời sau khi tính đến tất cả các chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận ròng biên = Lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần
Khi so sánh các tỷ số với nhau, chúng ta có thể nhìn thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận hoạt động biên không thay đổi qua nhiều năm nhưng lợi nhuận ròng biên giảm trong cùng thời kỳ đó thì chúng ta biết nguyên nhân là do chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng tăng tương đối so với doanh số hay do tiền lãi tăng lên. Nếu lợi nhuận hoạt động biên giảm chung ta biết rằng chi phí sản xuất tăng lên so với doanh số và điều này xảy ra là do giá bán thấp hơn hay do hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm đi.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản(ROA):
Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Đây chính là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn lực của công ty.
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
= Lợi nhuận ròng biên / Vòng quay tài sản
Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Vòng quay tài sản dùng để đo lường tốc độ chuyển hoá của tổng tài sản để tạo ra doanh thu.
ROA phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Là cơ sở để những người đi vay cân nhắc xem liệu doanh nghiệp có tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ hay không. Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
ROA của doanh nghiệp sẽ rất tốt khi cả hai tỷ số lợi nhuận ròng biên và vòng quay tài sản đều tăng và khi đó sẽ thu hút nhiều đối thủ cạnh tranhh tham gia thị trường
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu( ROE): Đây là một thông số quan
trọng
nhất đôi với các cổ đông. Nó đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn đầu tư của họ trong doanh nghiệp.
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay tài sản * Số nhân vốn chủ sở hữu
= ROA * Số nhân vốn chủ
Số nhân của vốn chủ sở hữu là tương quan giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, thể hiện số lượng vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho các tài sản ở ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status