Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO - pdf 12

Download Đề tài Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO miễn phí



Trong năm 2007, tổng tài sản của TRIBECO tăng 459,77 tỷ đồng (tăng 217,55%). Cả 2 nhóm tài sản là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng lên thêm. Có sự biến đổi lớn này là do nhiều nguyên nhân:
- Thứ nhất có thể kể đến là công ty đã gia tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc gia tăng các khoản phải thu chứng tỏ công ty muốn gia tăng thêm lượng hàng tiêu thụ và thu hút khách hàng bằng cách nâng cao chính sách “trả chậm”. Nhưng dường như nó chưa thực sự hiệu quả. Bằng chứng là doanh thu còn tăng chậm và hàng tồn kho tăng qua các năm. Chính sách chưa hiệu qua cần được ban quản trị của công ty nhìn nhận một cách đúng đắn và có thêm nhiều chính sách trong năm tới để tăng doanh thu cho công ty.
- Thứ hai là sự gia tăng trong tài sản ngắn hạn.Tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản đầu năm là 70,42% và cuối năm đạt ở mức 51,31%. Trong năm, tài sản lưu động tăng thêm 195,56 tỷ đồng, chủ yếu là do các khoản trả trước cho nhà cung cấp để đầu tư máy móc thiết bị cho Tribeco Bình Dương và Tribeco Miền Bắc.
Trong năm 2007, tài sản dài hạn tăng thêm khá nhiều, với mức tăng là 264,21 tỷ đồng (tăng 422,58%) mức tăng này chủ yếu do đầu tư máy móc thiết bị cho Tribeco Bình Dương và Tribeco Miền Bắc.
Trong năm 2008, tổng tài sản của TRIBECO giảm 345,29 tỷ (giảm 51,45%). Cả 2 nhóm tài sản là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều giảm.
Tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản đầu năm là 50,42% và cuối năm đạt ở mức 54,58%. Trong năm, tài sản lưu động giảm 160,52 tỷ đồng, là do 6 tháng cuối năm không còn hợp nhất công ty cổ phần TRI BE CO Bình Dương như là công ty con mà chỉ là công ty liên kết.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28097/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ỳ?
Ngoài ra năm 2008 Tribeco còn chịu mức lỗ 36 tỷ đồng từ công ty liên kết Tribeco Bình Dương, nơi Tribeco góp 36% vốn (công ty này lỗ 99,9 tỷ đồng trong năm 2008).
Qua bảng báo cáo dòng tiền của công ty ta thấy qua các năm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đủ dùng để chi trả cho các hoạt động sản suất kinh doanh của mình nên công ty không phải tiến hành vay mượn để đầu tư cho kinh doanh. Tuy nhiên lượng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ vừ đủ dùng để chi trả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh như vậy dòng tiền thuần sẽ rất nhỏ hay không có nó sẽ tác động lớn tới tổng doanh thu của công ty.
Chính vì dòng tiền thuần từ hoạt động sản suất kinh doanh quá nhỏ trong khi công ty lại có nhiều dự án đầu tư như xây dựng nhà cửa, mua sắm máy móc, trang thiết bị sản xuất cho công ty Tribeco Bình Dương và Tribeco Miền Bắc.Chính vì vậy khoản vay hàng năm của công ty tăng trong các năm.Ta thấy tài sản cố đinh của công ty hình thành chủ yếu từ các khoản vay, mà vay tới hạn phải trả, chính vì vậy tạo áp lực rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi công ty phải hoạt động có hiệu quả, tài sản của công ty phải được tận dụng tối đa công suất.
Các tỷ số dòng tiền chuyên biệt:
Tỷ số đảm bảo dòng tiền:
Tổng tiền mặt từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm
Tỷ số đảm bảo dòng tiền =
Tổng chi tiêu vốn, Hàng tồn kho và cổ tức tiền mặt trong 3 năm
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
Tổng
Tổng dòng tiền thuần từ các HĐ
1,735
(207,569)
(57,157)
(66,732)
Mua thêm tài sản
105,540
92,808
10,635
208,983
Mua thêm hàng tồn kho
-
22,754
1,655
24,409
Cổ tức lợi nhuận đã chia
11,310
6,829
6,835
24,974
Ta thấy tỷ số đảm bảo dòng tiền của công ty nhỏ hơn 0 cho thấy nguồn tiền nội bộ của công ty không đủ để thỏa mãn nhu cầu chi riêu vốn, hàng tồn kho và chia cổ tức tiến mặt. Để có thể duy trì được hoạt động của công ty như hiện nay đòi hỏi Ban giám đốc công ty phải tìm kiếm được nguồn tài trợ.
Phiên họp ĐHCĐ ngày 6/3/2009, một nội dung khá quan trọng được HĐQT trình lên cổ đông trong phiên họp ĐHCĐ: Đề nghị cổ đông ủy quyền cho HĐQT Công ty thực hiện phương án phát hành chào bán riêng lẻ 25 triệu cổ phiếu cho đối tác chiến lược: Công ty TNHH Kinh Đô (Kinh Đô), Công ty TNHH Uni - President Việt Nam, CTCP Tribeco Bình Dương. Bởi lẽ, theo quy định hiện hành, năm 2008 lỗ, năm 2009 TRI chỉ được chào bán riêng lẻ. Phát hành thành công, vốn điều lệ TRI tăng gấp 4,3 lần so với 2008
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt:
Dòng tiền hoạt động – Cổ tức
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt=
Tài sản cố định + Đầu tư + Tài sản khác + Vốn lưu chuyển
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
Tổng dòng tiền thuần từ HĐKD
(54,709)
54,603
2,182
Cổ tức lợi nhuận đã chia
11,310
6,829
6,835
Tổng tài sản cố định
71,361
276,560
24,472
Đầu tư
56,529
-
38,050
Tài sản khác
33,695
56,202
-
Vốn luân chuyển
(64,162)
36,896
2,305
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt
-67.77%
12.92%
-7.18%
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt trong khoảng từ 7% tới 11% được đánh giá tốt. Nhưng thật đáng tiếc trong giai đoạn từ năm 2005 tới 2008 tỷ số tái đầu tư của công ty không nằm trong khoảng đó điều này chứng tỏ các hoạt động đầu tư của công ty không hiệu quả, sự tăng trưởng trong trong hoạt động kinh doanh rất kém một nguy cơ rất xấu đang xảy ra với Tribeco.
Phân tích các tỷ số tài chính của công ty:
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản:
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
Thu nhập ròng
ROA =
Tổng tài sản
Việc phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung của doanh nghiệp. Và để giảm bớt phức tạp trong việc tính toán đồng thời đánh giá chính xác các thành quả của công ty, người ta thường tính tỷ suất sinh lợi khi vốn đầu tư được xem là độc lập với các nguồn tài trợ, sử dụng nợ và vốn cổ phần
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
2005
Thu nhập ròng
(144,989)
15,224
8,688
5,708
Tổng tài sản
498,465
441,226
181,007
141,535
ROA
-29.09%
3.45%
4.80%
4.03%
Qua biểu đồ ta thấy qua các năm 2005, 2006, 2007 công ty có ROA dương tuy nhiên vẫn còn thấp. Một đồng tài sản công ty bỏ ra chỉ thu về được khoảng 4 đồng lợi nhuận. Đó vẫn là con số khả quan vì còn thu về được lợi nhuận nhưng đến năm 2008 công ty bị thua lỗ khá lớn khiến ROA giảm xuống tới -30%. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng tài sản không đạt hiệu quả. Do đó, công ty cần có các biện pháp để nâng cao tỷ số trong thời gian sắp tới. Cụ thể, công ty cần tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh, có thể thanh lý các tài sản không đạt hiệu quả.
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (điều chỉnh):
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
2005
Thu nhập ròng
(144,989)
15,224
8,688
5,708
Tổng chi phí lãi vay
25,806
11,132
4,364
1,194
Tài sản vô hình
44
16,272
79
0
Chí phí XDDD
0
1,550
0
0
Tổng tài sản bình quân điều chỉnh
489,532
432,275
180,967
75,336
ROA điều chỉnh
-25.66%
5.45%
6.61%
8.77%
ROA điều chỉnh cũng là một phương pháp đo lường tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty nhưng nó còn xuất hiện chi phí lãi vay. Và chi phí lãi vay là một khoản được khấu trừ thuế. Điều này ngụ ý rằng nếu chi phí lãi vay được loại trừ thì lợi ích thuế cũng bị loại trừ khỏi thu nhập. Như trong trường hợp năm 2008 công ty bị lỗ, vì thế công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tức là công ty đã thu được một khoản tiền tiết kiệm từ việc nộp thuế nhưng khoản tiền này sẽ không được ghi nhận vào doanh thu của doanh nghiệp. Khi tính tỷ suất sinh lợi trên tài sản thì ta được tỷ suất sinh lợi qua các năm đều giảm. Một đồng tài sản công ty bỏ ra trong các năm 2005, 2006, 2007 công ty sẽ nhận lại được khoảng 7 đồng lợi nhuận. Một con số khá khiêm tốn, còn nếu tính trung bình 4 năm thì không có khoản lợi nhuận nào từ hoạt động sử dụng tài sản.
Phân tích mối quan hệ giữa ROA và ROA điều chỉnh
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
2005
ROA
-29.09%
3.45%
4.80%
4.03%
ROA điều chỉnh
-25.66%
5.45%
6.61%
8.77%
Thông thường người ta dùng chỉ số tính ROA điều chỉnh để kiểm tra xem độ chính xác của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. Trong giai đọan 2005 tới 2008 của công ty nước giải khát Tricbeco với hai cách tính ROA theo phương pháp thông thường và ROA điều chỉnh cho ta kết quả gấn giống với nhau. Nhưng với cách tính ROA điều chỉnh sẽ cho ta kết quả chính xác hơn tức là ROA lớn hơn khoảng 3%. Do con số chênh lệch giữa hai cách tính tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản không cao nên chúng ta không phải điểu chỉnh hay thay đổi các khoản mục thong việc tinh tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (chia tách):
Nếu chỉ sử dụng phương pháp so sánh ta chỉ có thể nhận thấy vị trí của công ty so với ngành và các công ty cùng ngành. Để có thể hiểu thêm về những hoạt động của công ty ta phải phân tích thành phần của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thông qua phương pháp “chia tách”. Khi đó tỷ suất sinh lợi trên tài sản sẽ được phân chia như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status