Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 - pdf 12

Download Chuyên đề Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 miễn phí



Chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ cho biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty, một đồng VLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang lại cho công ty bao nhiêu lợi nhuận.
Cụ thể ta thấy mức doanh lợi các năm 2006, 2007, 2008 của công ty lần lượt là 0,076; 0,08; 0,28 .Điều đó có nghĩa là năm 2008 khi một đồng VLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất thì sẽ thu được 0.28 đồng lợi nhuận. Con số này tuy là cao nhưng nếu xem thêm cả mặt thời gian thì con số này vẫn rất thấp. Vì vậy công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa VLĐ khi dùng trong quá trình sản xuất
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28041/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ghiệp
D: Doanh thu thuần của doanh nghiệp
V: Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Vốn doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Do đó ta có các chỉ tiêu cụ thể sau:
2.3.1Hiệu quả sử dụng vốn cố định
D
Hvcd =
Vcd
Trong đó: Hvcd: HIệu quả sử dụng vốn cố định
Vcd: Vốn cố định bình quân trong kì
2.3.2Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
D
HVLD =
VLD
Trong đó: Hvld: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vld : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: một đồng vốn của doanh nghiệp sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lí chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình.
2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần xem xét đến cả số tuyệt đối và số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số vốn bỏ ra với số lợi nhuận thu được trong kỳ.
Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh
∑LNST
TLN∑VKD = × 100
∑VKD
Trong đó: TLN∑VKD : Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh
∑LNST: Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ
∑VKD: tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động ∑LNST
TLNVLD=
∑VLD
Trong đó: TLNVLD: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
∑VLD: tổng vốn kinh doanh bình quân trong kì
∑LNST: Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
∑LNST
TLNVCD= × 100
∑VCD
Trong đó: ∑CD: tổng vốn cố định bình quân trong kỳ
TLNVCD : tỷ suất lợi nhuận vốn cố định.
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.3.4 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lí và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ: Là số lần luân chuyển vốn trong kỳ và được tính như sau: D
C =
Vld
Trong đó: C là số vòng quay lưu động
D- doanh thu thuần trong kỳ
Vld- vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số ngày luân chuyển: Là số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động
T T×VLD
N = =
C D
Trong đó :
N- Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.
T- Số ngày đảm nhiệm
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
VLD
H =
D
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động.
4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
+ Phân tích tình hình thanh toán: Là xem xét mức độ biến thiên của các khoản thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa đòi được hay nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi được.
+ Phân tích khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
Vốn bằng tiền+ các khoản phải thu
Hệ số thanh toán =
Nợ ngắn hạn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 89
I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty :Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 có tiền thân là xưởng thiết kế các công trình cảng đường thuỷ, đường bộ, nhà dân dụng và công nghiệp... của hiệp hội cảng đường thuỷ Việt Nam ra đời vào tháng 3 năm 2002. Sau một thời gian hoạt động và phát triển, được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội quyết định chuyển đổi thành Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89 theo giấy phép kinh doanh số 01013011382 cấp ngày 27 tháng 3 năm 2006.
- Mã số thuế: 0101903777
-Tên viết tắt: 89CIC.,JSC.
- Tên giao dịch quốc tế: 89 Consultant & Investment Construction Joint stock Company.
- Trụ sở giao dịch: P12A06- Nhà 17T10- Trung Hoà-Cầu Giấy-Hà Nội.
- Tài khoản giao dịch :1410206014350 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Đình .
-Vốn cổ phần: 10 tỷ VNĐ
- Người đại diện: Nguyễn Việt – chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Lĩnh vực hoạt động:
Công ty hoạt động tuân thủ theo phát luật và chịu sự quản lí của Nhà nước có tư cách pháp nhân, hoạt trên phạm vi cả nước trong các lĩnh vực sau: - Đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, sân bay, bến cảng, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp;
- Đầu tư, xây dựng, quản lí, vận hành và kinh doanh các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ;
- Xây dựng côn trình đường dây và trạm đến 35 KV, công trình cấp thoát nước;
- trang trí nội, ngoại thất;
- Lặp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng ( điện, nước, điều hoà không khí , chống cháy);
- San lấp mặt bằng,xử kí nền móng công trình;
- Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư, tư vấn lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Tư vấn về xây dựng,quy hoạch, xử lí nền móng, cấp thoát nước, cấp điện ( không bao gồm dịch vụ khảo sát, thiết kế, giám sát công trình).
- Sản xuất, gia công và mua bán các loại khung thép và tấm lợp kim loại cho xây dựng và kiến trúc;
- Mua bán, cho thuê, và dịch vụ sửa chữa các loại máy móc,thiết bị, xe máy chuyên dùng trong ngành cơ khí, điện, giao thông và xây dựng;
- Mua bán và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Thiết kế xây dựng cảng, đường thuỷ;
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà;
- Cho thuê nhà ở, nhà xưởng và văn phòng cho thuê.
- Đại lý mua, bán ký gửi hàng hoá;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Thiết kế công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
- Thiết kế mặt bằng tuyến đường xây dựng cầu, đường giao thông loại vừavà nhỏ,công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và cụm công nghiệp tập trung ( đường đô thị, đường khu công nghiệp);
- Thiết kế công trình thuỷ lợi;
- Thiết kế nội ngoại thất công trình xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, vỏ bao che công nghiệp;
- Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình thuỷ lợi;
- Giám sát lĩnh vực cầu đường;
- Khảo sát địa chất công trình;
- Khảo sát chắc địa công trình;
- Đánh giá tác động môi trường và xử lí nước thải, rác thải cho các công trình xây dựng;
- Thẩm tra thiết kế ( chỉ thẩm tra trong phạm vi các thiết kế đã đăng kí kinh doanh ).
Từ ngày thành lập, Công ty càng phát triển và ổn định, tạo dựng mối quan hệ tốt đối với các cơ quan, các ngành trên toàn quốc. Với đội ngũ cán bộ chuyên gia hỗ trợ giàu kinh nghiệm, Công ty đã và đang nhận được sự tín nhiệm cao...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status