Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Duy Nguyên Phát - pdf 12

Download Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Duy Nguyên Phát miễn phí



MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU: .1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.4
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀCHUNG VỀPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH .4
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụvà nội dung của phân tích hoạt động
kinh doanh .4
2.1.2 các chỉtiêu đánh giá hoạt động kinh doanh.6
2.1.3 Các chỉtiêu tài chính của doanh nghiệp .8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.10
2.2.1 Phương pháp thu thập sốliệu .10
2.2.2 Phương pháp phân tích sốliệu.10
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢKINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.14
3.1 GIỚI THIỆU VỀDOANH NGHIỆP .14
3.1.1 Lịch sửhình thành, chức năng, nhiệm vụ.14
3.1.2 Công tác tổchức quản lý của doanh nghiệp .15
3.1.3 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của doanh nghiệp .17
3.2 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO ỞTHÀNH PHỐCẦN THƠ.18
3.2.1 Khái quát vềtình hình sản xuất lúa gạo.18
3.2.2 thực trạng vềxuất khẩu gạo ởCần Thơ.19
3.2.3 Ảnh hưởng của xuất khẩu gạo ởCần Thơ đến doanh nghiệp .21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH
NGHIỆP .23
4.1 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP . 23
4.1.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩmô .23
4.1.2 Ảnh hưởng của môi trường vi mô .26
4.2 THỰC TRẠNG VỀTÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 28
4.2.1 Tình hình thu mua nguyên liệu.28
4.2.2 Tình hình chếbiến của doanh nghiệp .30
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU .31
4.3.1 Phân tích chung tình hình doanh thu .31
4.3.2 Đánh giá cụthểtình hình doanh thu của doanh nghiệp .34
4.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ.37
4.5 PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN .40
4.5.1 Biến động của lợi nhuân qua 3 năm .40
4.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận .44
4.6 PHÂN TÍCH CÁC CHỈTIÊU TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHỆP.49
4.6.1 Các tỷsốphản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp .49
4.6.2 Các tỷsốphản ảnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .50
CHƯƠNG 5: MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.52
5.1 NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀDOANH NGHIỆP .52
5.2 MỘT SỐGIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP.52
5.2.1 Giải pháp trong ngắn hạn.53
5.2.2 Giải pháp trong dài hạn .53
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.56
6.1 KẾT LUẬN .56
6.2 KIẾN NGHỊ.57
6.2.1 Đối với nhà nước .57
6.2.2 Đối với doanh nghiệp .57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .59


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28595/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

thành TP trực thuộc Trung Ương, sản
xuất lúa của TP đều đạt sản lượng trên 1 triệu tấn.
Bảng 1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở CẦN THƠ QUA 3 NĂM
(2004-2006)
2005/2004 2006/2005 KHOẢN
MỤC
2004 2005 2006
Giá trị % Giá trị %
DT gieo
trồng (ha)
229.971 231.951 222.795 1.980 0,86 (9.156) (3,95)
Năng suất
(tạ/ha)
51,95 53,19 51,75 1,24 2,39 (1,44) (2,71))
Sản lượng
(tấn)
1.194.746 1.233.705 1.152.965 38.959 3,26 (80.740) (6,54)
(Nguồn: Cục thống kê thành phố Cần Thơ)
Nhìn vào bảng 1 thì ta thấy cả 3 chỉ tiêu là diện tích gieo trồng, năng suất,
sản lượng lúa tăng trong năm 2005 nhưng lại giảm ở năm 2006, cụ thể:
Diện tích gieo trồng năm 2005 tăng 0,86% so với năm 2004, bằng 1.980 ha,
năng suất tăng 2,39%, bằng 1,24 tạ/ha, sản lượng tăng 3,26%, bằng 38.959 tấn.
Nhưng đến năm 2006 lại giảm so với năm 2005 diện tích giảm 3,95%, bằng
9.156 ha, năng suất giảm 2,71%, tức bằng 1,44 ha, và sản lượng cũng giảm
6,54%, bằng 80.740 tấn.
Nguyên nhân của việc tăng giảm không ổn định này là ở năm 2005, mặc dù
vụ đông xuân, hè thu giảm nhưng do giá ổn định nên nhiều hộ tăng mạnh việc
sản xuất lúa thu đông. Thời tiết ổn định, các giống lúa có chất lượng năng suất
cao được nông dân sử dụng nhiều, công tác dự báo sâu bệnh tốt. Ở năm 2006 cả
ba chỉ tiêu diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng đều giảm là do một số diện
tích đã chuyển sang mục đích sử dụng khác như xây dựng khu dân cư, khu công
nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Thời tiết năm 2006 không thuận lợi, lại
thêm các dịch bệnh phát triển mạnh như rầy nâu, vàng lùn xoắn lá. Mặc dù, công
tác dự báo thường xuyên nhưng một số diện tích vẫn bị nhiễm bệnh nặng làm ảnh
hưởng đến năng suất và sản lượng.
3.2.2. Thực trạng về xuất khẩu gạo ở Cần thơ:
Là một thành phố trẻ năng động được thành lập và đầu năm 2004 với bộn
bề công việc nhưng các hoạt động kinh tế của thành phố không vì vậy mà chững
lại. Đặc biệt là xuất khẩu gạo, TP cần thơ là đơn vị xuất khẩu gạo đứng thứ 2 cả
nước (sau An giang). Trong đó, phải kể đến ngành công nghiệp xay xát lau bóng
gạo là một trong những ngành công nghiệp chủ yếu. Mặc dù dịch bệnh đã làm
giảm năng suất lúa, song điều này không ảnh hưởng lớn đến sản lượng chế biến
của các nhà máy xay xát. Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp của TP
Cần Thơ đã mạnh dạn đầu tư lắp đặt các dây chuyền xay xát đánh bóng, bao
gói,... có công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng gạo cao cấp xuất khẩu,
góp phần nâng cao sản lượng xuất khẩu của thành phố.
Bảng 2: SẢN LƯỢNG GẠO XUẤT KHẨU CỦA CẦN THƠ QUA 3
NĂM (2004-2006)
ĐVT: Tấn
2005/2004 2006/2005 KHOẢN
MỤC
2004 2005 2006
Giá trị % Giá trị %
Sản lượng 404.383 486.162 550.000 81.779 20,22 63.838 13,13
(Nguồn: Cục thống kê thành phố cần thơ)
Nhìn vào bảng trên ta thấy sản lượng năm 2004 đạt 404.383 tấn, ngoài các
thị trường truyền thống ở Châu Á, Châu Phi, Cần Thơ còn cung cấp sang thị
trường cao cấp là Châu Âu, một số nước khác của Châu Mỹ, là thị trường đòi hỏi
lượng gạo xuất sang phải có chất lượng tốt. Năm 2005 lượng gạo xuất khẩu tăng
cao, sản lượng đạt 486.162 tấn tăng 20,22% so với năm 2004, tức bằng 81.799
tấn. Do năm 2005 sản lượng lúa tăng cao qua các vụ, cùng với các doanh nghiệp
đẩy mạnh đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại, nhằm nâng cao hơn chất lượng
gạo, ngoài ra trong năm thành phố đã trúng thầu xuất sang 3 thị trường mới là Bỉ,
Senegal, Nam phi. Năm 2006, mặc dù sản lượng lúa thu được thấp hơn năm 2005
nhưng xuất khẩu gạo của thành phố vẫn tăng, cụ thể sản lượng xuất khẩu là
550.000 tấn, tức bằng 63.838 tấn, tăng 13,13% so với năm 2005. Nguyên nhân là
do Cần Thơ nằm ở khu vực thuận lợi cả về đường bộ, lẫn đường thủy nên ngoài
nguồn nguyên liệu ở tại thành phố, các nguồn nguyên liệu còn được thu mua ở
các tỉnh khác. Ngoài ra còn cho thấy sản phẩm gạo của ta đang ngày càng được
cải tiến cả về sản lượng lẫn chất lượng, ngày càng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của 2 thị trường khó tính Châu Âu và Châu Mỹ.
3.2.3. Ảnh hưởng của xuất khẩu gạo ở Cần Thơ đến doanh nghiệp:
Mặc dù, sản lượng ở Cần Thơ chỉ đạt trên 1 triệu tấn/năm và Chính phủ
cũng đã có những chỉ thị tạm dừng xuất khẩu gạo, nhưng sản lượng xuất khẩu
của TP vẫn tăng lên không ngừng, sản lượng vẫn vượt mức kế hoạch. Điều này là
một thuận lợi cho doanh nghiệp. Cũng trong 3 năm qua doanh nghiệp đã có
những nổ lực không ngừng, phấn đấu để tăng sản lượng, doanh thu nhằm cải
thiện hoạt động của mình.
Bảng 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP DUY NGHUYÊN PHÁT QUA BA NĂM (2004-2006)
ĐVT: 1000đ
2005/2004 2006/2005 KHOẢN
MỤC
2004 2005 2006
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 3.143.436 3.481.192 3.770.043 337.756 10,74 288.851 8,3
Chi phí 3.055.635 3.385.869 3.670.376 330.234 10,81 284.507 8,4
LN gộp 87.802 95.324 99.668 7.522 8,57 4.344 4,56
Thuế 24.584 26.691 27.907 2.106 8,57 1.216 4,56
LN sau thuế 63.217 68.633 71.761 5.416 8,57 3.128 4,56
(Nguồn: Báo cáo tài chính của doanh nghiêp Duy Nguyên Phát)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Cùng với sự tăng vọt của hoạt động xuất khẩu gạo ở TP Cần Thơ qua các
năm, thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng có sự
phát triển vượt bậc. Nhìn chung doanh thu của doanh nghiệp năm sau luôn cao
hơn năm trước. Doanh thu từ sản lượng xay xát và doanh thu từ bán lại các thành
phẩm gạo xuất khẩu tăng lên nhiều, giá trị sản lượng lại cao. Doanh nghiệp cũng
đã cố gắng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm làm lợi nhuận cũng tăng hơn so
với năm trước.
Doanh thu của năm 2004 là 3.143.436 ngàn đồng, đến năm 2005 doanh thu
tăng vọt lên 3.481.192 ngàn đồng, tốc độ tăng cao hơn so với năm 2004 là
337.756 ngàn đồng. Năm 2006 là năm có doanh thu cao nhất, đạt 3.770.043 ngàn
đồng, tăng 288.851 ngàn đồng so với năm 2005. Doanh thu tăng qua các năm là
do sản lượng bán ra của các mặt hàng gạo xuất khẩu tăng cao, đây là khoản
doanh thu chủ yếu trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh thu tăng
thì kéo theo chi phí cũng tăng theo, tốc độ tăng của chi phí lại có phần cao hơn
tốc dộ tăng của doanh thu. Điều này có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp. Cụ thể
năm 2005 tốc độ tăng của chi phí là 10,81% trong khi doanh thu chỉ tăng ở mức
10,74%, cao hơn là 0,07%. Năm 2006 tốc dộ tăng của chi phí là 8,4%, còn tốc dộ
tăng của doanh thu là 8,3% cao hơn 0,1%. Nguyên nhân của việc chi phí tăng cao
là do trong tổng chi phí, chỉ tiêu về chi phí sản xuất tăng cao nên kéo theo tổng
chi phí cũng tăng. Mà chỉ tiêu chi phí sản xuất ảnh hưởng nhiều đến tổng chi phí
của doanh nghiệp, nó là chi phí nguồn nguyên liệu đầu vào, là khâu quan trọng
nhất của doanh nghiệp. Do chi phí tăng nên làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp
mặc dù năm sau có cao hơn năm trước nhưng mức tăng không đáng kể. Nếu đem
so với mức tăng của doanh thu thì mức tăng của lợi nhuận thấp hơn rất nhiều.
Điều này sẽ được phân tích rõ hơn ở các phần sau.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status