Một số biện pháp nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dệt 8-3 - pdf 12

Download Chuyên đề Một số biện pháp nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dệt 8-3 miễn phí



MỤC LỤC
 
Lời nói đầu
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
I/.Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của công tác tiêu thụ sản phẩm . 3
1.Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm . 3
2.Vai trò, ý nghĩa của công tác tiêu thụ sản phẩm . 3
II/.Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm . . 4
1.Thị trường và nghiên cứu thị trường . 4
1.1.Khái niệm, vai trò, chức năng của thị trường . 4
1.2.Phân loại và phân đoạn thị trường . 7
1.3.Nghiên cứu thị trường . 9
2.Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm .12
2.1.Chính sách sản phẩm .12
2.2.Chính sách giá cả . 13
2.3.Chính sách phân phối .15
2.4.Chính sách xúc tiến bán hàng .18
2.5.Chính sách phục vụ hậu mãi .19
III/.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm .20
1. Nhân tố khách quan . .20
1.1. Môi trường vĩ mô .20
1.1.1.Các nhân tố kinh tế .20
1.1.2.Các nhân tố kỹ thuật .22
1.1.3.Nhân tố văn hoá xã hội .23
1.1.4.Các nhân tố chính trị và luật pháp .23
1.1.5.Các nhân tố tự nhiên .24
1.2.Môi trường vi mô 24
1.2.1.Khách hàng .25
1.2.2.Những người cung ứng 25
1.2.3.Đối thủ cạnh tranh .26
1.2.4.Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn .26
1.2.5.Các trung gian, môi giới hoạt động tư vấn kinh doanh .27
2. Các nhân tố chủ quan 27
2.1. Sản phẩm – Hàng hoá 27
2.2. Nguồn lực trong doanh nghiệp 28
IV/.Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm . 29
 
 
 
 
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT 8/3
I/.Giới thiệu chung về Công ty Dệt 8/3 .30
1.Quá trình hình thành và phát triển 30
2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty .33
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .34
4.Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty .38
5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 39
 
II/.Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm gần đây.40
1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty . 40
2.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty .42
2.1.Kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm .42
2.2.Tình hình tồn trữ hàng hoá của Công ty .44
2.3.Tình hình tiêu thụ qua các kênh phân phối. .45
2.4.Tình hình tiêu thụ theo thị trường. 47
2.5.Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo từng mặt hàng trong những năm gần đây.53
III/.Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt 8/3 .54
1.Công tác điều tra nghiên cứu thị trường .54
2.Công tác lập kế hoạch tiêu thụ .56
2.1.Chính sách sản phẩm. . .56
2.2.Chính sách giá cả. .58
2.3.Chính sách phân phối và tiêu thụ .60
2.4.Chính sách xúc tiến bán hàng và phục vụ hậu mãi . 61
 
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT 8/3
I/. Cơ sở khoa học của các biện pháp . 63
1.Đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty .63
1.1.Những thành tựu và ưu điểm của Công ty . 63
1.2.Những tồn tại và nhược điểm của Công ty . 63
1.3.Nguyên nhân dẫn tới những tồn tại .66
2.Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới . 70
II/.Một số biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dệt 8/3.71
A.Những biện pháp từ phía Công ty .71
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường .71
2. Hoàn thiện chính sách sản phẩm .73
3. Thiết lập chính sách giá cả hợp lý .75
4. Xây dựng chính sách phân phối phù hợp .75
5. Thúc đẩy chính sách xúc tiến bán hàng .76
6. Cải tiến, nâng cao, đổi mới máy móc thiết bị sản xuất .77
7. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .78
8. Tăng cường công tác thu mua, ổn định nguồn nguyên liệu cho sản xuất.78
9. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn phục vụ cho đầu tư phát triển.78
B. Xây dựng một số biện pháp trọng tâm .79
1.Biện pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường .79
1.1.Nội dung thực hiện . . 79
1.2.Điều kiện thực hiện . 83
1.3.Dự đoán kết quả .84
2.Biện pháp 2 : Nâng cao chất lượng sản phẩm . .85
2.1.Nội dung thực hiện . 86
2.2.Điều kiện thực hiện . 89
2.3.Dự đoán kết quả 89
III/. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước . .90
1. Chính sách khuyến khích xuất khẩu.90
2. Chính sách hạn chế nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng trong nước.90
3. Chính sách về nguyên liệu.91
4. Chính sách thuế và đầu tư tài chính.91
Kết Luận .92
Tài liệu tham khảo.93
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28786/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ra đời tới nay đã phát triển khá nhanh, nắm bắt thị hiếu thời trang của thị trường, dần dần tạo được uy tín trên thị trường. Sản phẩm luôn đa dạng phong phú luôn cố gắng đổi mới cho phù hợp nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp may mặc, Công ty xác định con đường, phương hướng và điều kiện để phát triển các loại hình tổ chức sản xuất là chuyên môn hoá , đa dạng hoá sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, trong thị trường may mặc mà đặc biệt là may mặc xuất khẩu, Công ty đã khéo léo phát triển thông qua sự chuyên môn hoá và đa dạng hoá của mình . Bản thân các sản phẩm chuyên môn hoá của Công ty phải luôn hoàn thiện, cải tiến về hình thức, nội dung, tăng các kiểu cách mẫu mã đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Đây là một trong những điều kiện đảm bảo cho Công ty có được vị thế cạnh tranh và phát triển thị trường của mình. Công ty muốn đa dạng hoá sản phẩm nên tận dụng năng lực sản xuất dư thừa trên cơ sở các điều kiện vật chất kỹ thuật của sản phẩm chuyên môn hoá, giảm được nhu cầu đầu tư, thoả mãn nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả và giảm bớt rủi ro kinh doanh.
Công ty Dệt 8-3 xác định chuyên môn hoá là hạt nhân trọng tâm và là phương hướng chỉ đạo trong phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng thực hiện kết hợp chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm.
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu bán hàng có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận: doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng và ngược lại. Do đó không có cách nào khác là phải tăng doanh thu, mà muốn tăng doanh thu lại phải dựa vào nhiều công tác khác nhau trong đó công tác tiêu thụ sản phẩm giữ một vai trò quan trọng.
Sau đây là một số kết quả tiêu thụ sản phẩm mà Công ty đạt được trong thời gian vừa qua.
2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty
BIỂU 5: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÁC MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
Mặt hàng
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
QI/2002
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
1. Sợi toàn bộ
tấn
5150
5719
111,50
5771
6073
105,23
1504
1505
100,07
2. Sợi bán
-
2820
4520
160,28
4644
4820
103,79
1244
1113
89,47
3. Vải mộc
1000m2
11620
11000
94,66
11306
11313
100,06
2776
2,776
100,00
4. Vải T.Phẩm
-
13200
11676
88,45
13537
12863
105,03
3338
3,718
111,38
5. SP may
1000 SP
450
430
95,56
490,0
500,0
102,04
100
120
120,00
Trong đó: XK
-
390
403,5
103,5
421,4
450,0
106,8
86,0
107,5
125,0
(Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa được tốt lắm. Hầu như năm nào cũng có những sản phẩm chưa đạt kế hoạch, duy chỉ có năm 2001 là hoàn thành vượt mức kế hoạch một cách đầy đủ các mặt hàng. Còn lại các năm 2000 và QI/2002 còn có nhiều mặt hàng chưa đạt kế hoạch, điều đó dẫn đến doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Cụ thể là:
- Năm 2000, đối với mặt hàng vải mộc kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 11620 nghìn mét vải nhưng thực tế chỉ tiêu thụ được 11000 nghìn mét (đạt 94,66% so với kế hoạch đặt ra) và như vậy Công ty đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng này. Mặt hàng vải thành phẩm cũng vậy, tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch chỉ đạt 88,45% điều này cho thấy rằng Công ty cần xem xét lại tình hình tiêu thụ mặt hàng này, tạo sao mức thực hiện kế hoạch lại ở mức như vậy? Có thể do công tác lập kế hoạch chưa đúng, có thể vị trí của sản phẩm đó trên thị trường đã không còn như trước nữa hay do chất lượng, giá cả của sản phẩm chưa đạt ở mức mà các khách hàng mong đợi, hay do tình hình cung cầu trên thị trường hay đổi. Mặt hàng may trong năm này cũng chưa đạt kế hoạch.
- Năm 2001, trước tình hình của năm 2000 Công ty đã xem xét và chấn chỉnh lại một số tồn tại do đó kết quả đem lại đã có một chút khả quan hơn, tất cả các mặt hàng đều đạt và vượt mức kế hoạch. Và mức tiêu thụ thực tế đối với tất cả các mặt hàng cũng đều tăng lên so với năm 2000 do trong năm này Công ty đã mua sắm thêm một số máy móc thiết bị mới và một số biện pháp khác, tuy nhiên kết quả thực hiện kế hoạch vẫn còn ở mức thấp.
Trong quí I năm 2002 thì có mặt hàng Sợi bán là chưa đạt kế hoạch và một số mặt hàng khác tuy có đạt kế hoạch nhưng vẫn ở mức chưa cao. Và một điều đáng khen ngợi là mặt hàng may xuất khẩu đã vượt mức kế hoạch với tỷ lệ là 125%. Điều đó chứng tỏ với mặt hàng này Công ty đã có nhiều cố gắng và giữ được vị trí đáng kể trên thị trường khắc phục được tình trạng của năm 2000.. Có được kết quả như vậy là do Công ty đã tìm thêm được nhiều bạn hàng mới, mặt khác, năm 2001 Công ty đã mua sắm thêm được một số máy móc hiện đại nâng cao được chất lượng vải sợi và khánh thành Xí nghiệp May mới với nhiều máy tiên tiến do đó đã nâng cao mức tiêu thụ sản phẩm lên rất nhiều so với dự kiến. Tuy nhiên, vấn đề dự báo của công ty còn chưa sát thực tế điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất, cò nhiều khi sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được trong khi đó có lúc nhu cầu tăng lên nhanh thì lượng sản xuất không đủ đáp ứng được nhu cầu, để khắc phục được tình trạng như vậy Công ty phải cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Sau đây ta sẽ xem xét tới vấn đề dự trữ và kế hoạch dự trữ của Công ty trong thời gian vừa qua.
2.2. Tình hình tồn trữ
BIỂU 6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DỰ TRỮ CÁC MẶT HÀNG TRONG NĂM 2001
Sản phẩm
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Sản xuất trong kỳ
Tiêu thụ trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Sợi toàn bộ
Tấn
180
275
5791
5948
5771
6073
200
150
Sợi bán
-
133
300
4661
4520
4644
4820
150
0
Vải mộc
1000 m
300
350
11256
11466
11306
11313
250
503
Vải thành phẩm
-
350
520
13557
14248
13537
14218
370
550
SP may
1000 sp
6
7
489
502
490,0
500,0
5
9
(Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ)
Từ bảng trên ta thấy:
- Mặt hàng sợi toàn bộ đã hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ cụ thể tăng 5,23%. Mặc dù sản xuất không đảm bảo đúng kế hoạch nhưng do mức dự trữ đầu kỳ tăng do đó đã đáp ứng được mức tiêu thụ trong kỳ và dự trữ cho tiêu thụ kỳ sau. Điều này cho thấy nếu mức dự trữ đầu kỳ không tăng thì Công ty sẽ không hoàn thành kế hoạch và sẽ không dự trữ cho kỳ sau. Điều này thể hiện sự không cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ.
- Mặt hàng Sợi bán đã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, vượt 3,79% tương ứng là 176 tấn. Điều này có được là do mức sản xuất trong kỳ tăng cộng với mức dự trữ đầu kỳ, nhưng do mức sản xuất tăng ít mà mức tiêu thụ lớn nên Công ty không có dự trữ cho kỳ sau. Tình hình này sẽ ảnh hưởng đến mức tiêu thụ kỳ sau, nếu như kỳ sau Công ty không đẩy mạnh sản xuất thì có thể không thực hiện được các hợp đồng và các đơn đặt hàng đã ký...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status