Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ ở Công ty Thuận Phát - pdf 12

Download Đề tài Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ ở Công ty Thuận Phát miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN THỨ I: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THUẬN PHÁT 2
I - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh. 2
1.Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức quản lý của Công ty: 2
1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty: 2
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty: 3
2.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới việc duy trì và mở rộng thị trường của Công ty: 6
II- Phân tích thực trạng thị trường kinh doanh của Công ty Thuận Phát đối với việc duy trì và mở rộng thị trường. 6
1. Tính chất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty: 6
2.Phân tích năng lực sản xuất ảnh hưởng tới chiến lược thị trường của Công ty 8
3. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh đã tác động đến duy trì và mở rộng thị trường. 16
4. Đánh giá công tác khai thác nguồn việc của Công ty: 18
5. Đánh giá về việc duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh củaCông ty: 20
PHẦN THỨ II : MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA 22
CÔNG TY TNHH THUẬN PHÁT 22
1. Chiến lược tổ chức quản lý và sử dụng nhân lực. 22
2. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ. 23
4. Chiến lược phát triển thị trường. 23
I. Biện pháp thứ nhất : Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường của Công ty 24
1. Xây dựng đội ngũ nghiên cứu : 24
2. Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường : 25
II. Biện pháp thứ hai : Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác khai thác nguồn việc cho Công ty. 28
III.Biện pháp thứ ba: Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. 29
1. Chính sách về chất lượng của sản phẩm. 29
2. Chính sách về giá của sản phẩm. 33
3. Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm và dịch vụ sau giao hàng. 34
4. Chính sách tài chính. 35
KẾT LUẬN 36
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28788/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

tới gần 4 tỷ đồng. Công ty đã đầu tư các loại máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng phục vụ cho sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao và các sản phẩm mà thị trường có nhu cầu.
c. Lao động :
Lực lượng lao động của Công ty được bố trí bao gồm Ban giám đốc là những người có năng lực, có phẩm chất tốt, đã được đào tạo nghiệp vụ, qua các lớp quản lý kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có các phòng ban nghiệp vụ hiện nay đã trưởng thành, dày dạn kinh nghiệm với 34 người có trình độ đại học và số công nhân kỹ thuật là 40 công nhân, thợ kỹ thuật tay nghề cao trải qua thử thách đã thực hiện những sản phẩm cao cấp có giá trị kinh tế lớn .
Bảng 6:Năng lực về lao động của Công ty:
TT
Danh mục
ĐVT
Năm
2003
Năm
2004
Năm 2005
So sánh(%)
04/03
05/04
A
Tổng số cán bộ công nhân viên
Người
58
65
74
12,07
13,85
Trong đó
I
Lãnh đạo quản lý
Người
8
11
15
37,5
36,36
1
Trên đại học
Người
1
1
1
2
Đại học
Người
7
10
14
42,86
40
II
Cán bộ văn phòng
Người
15
15
19
0
26,67
1
Trên đại học
2
Đại học
Người
15
15
19
26,67
III
Công nhân kỹ thuật
Người
35
39
40
11,42
2,56
d. Quản lý sản xuất kinh doanh .
Mô hình quản lý Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng giám đốc là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động củaCông ty, gồm có phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ hỗ trợ, do đó mô hình quản lý đã phát huy tính tập trung trong quản lý.
Tuy nhiên bên cạnh đó, trong quá trình điều hành sản xuất hàng ngày của Công ty, các qui trình sản xuất vẫn còn nảy sinh tình trạng chồng chéo, đảo lộn, chưa có sự thống nhất như kế hoạch đã đề ra.
Hiện nay Công ty đang từng bước thực hiện nhiều biện pháp tổ chức quản lý sản xuất lại một cách khoa học và hiệu quả :
Tăng cường khả năng sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao khả năng khai thác, tăng cường khả năng giảm khấu hao.
Quản lý sử dụng nguyên vật liệu triệt để về mặt số lượng, chất lượng và chi phí nguyên vật liệu.
Đối với mỗi hợp đồng kinh tế được ký kết - Công ty bố trí hệ thống kế hoạch theo dõi quản lý chặt về giá trị kinh tế, hiệu quả kỹ thuật để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng với khách hàng và hiệu quả sản xuất cho nhà máy.
Phân tích rõ từng trách nhiệm của cán bộ, nhân viên và công nhân sản xuất.
*Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới chiến lược thị trường của Công ty:
a.Thị trường kinh doanh của Công ty:
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn mà xung quanh có rất nhiều đơn vị cùng gia công sản xuất mặt hàng cùng loại. Do vậy sản phẩm định kỳ chiếm 55% tổng sản lượng Nhà máy, chủ yếu là các đại lý ở các tỉnh thành. Còn lại những sản phẩm không thường kỳ chiếm đến 45% - 50%. Do vậy khai thác nguồn khách hàng, việc làm đầy đủ cho tập thể công nhân viên nhà máy là cả một sự cố gắng của Ban lãnh đạo và các phòng nghiệp vụ kinh doanh .
Tuy là một doanh nghiệp nhỏ nhưng tập thể công nhân viên trong Công ty luôn hết sức cố gắng, tập trung nỗ lực vào phấn đấu vươn lên về mọi mặt , lấy khẩu hiệu :”Chất lượng hàng đầu” nhằm thu hút lượng khách hàng ngày càng đông, tạo uy tín trên thị trường, khẳng định vị trí, năng lực, công nghệ, thái độ phục vụ của mình để đứng vững trên thị trường, bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản xuất đều đặn. Khi đã khẳng định được vị trí của mình cần có thái độ phục vụ khách hàng tốt để giữ được khách hàng. Chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty là duy trì và mở rộng những khách hàng truyền thống như một số Công ty lớn, các cơ sở sản xuất hàng tiêu dùng làm ra các sản phẩm như trạn, bình nước…,để nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của Công ty, xây dựng và phát triển Công ty thành một đơn vị kinh doanh mạnh, đời sống thu nhập của công nhân nhà máy cao.
Bảng 7: Danh mục các sản phẩm sản xuất thường kỳ của nhà máy trong năm 2005:
Tên sản phẩm
ĐV tính
Số lượng
Sản phẩm tấm bóng
Tấn
415
Sản phẩm cửa cuốn
m2 
9.416
Sản phẩm phụ
chiếc
3.808
Tổng
13.639
Lãnh thổ : Do đặc điểm chủ yếu của Công ty là gia công .Do đó địa bàn hoạt độngcủa Công ty ít thay đổi chủ yếu nằm ở các tỉnh khu vực phía Bắc, Nam. Công ty đã tổ chức mở các đại lý bán lẻ sản phẩm tại 1 số Quận thuộc khu vực Hà Nội - khách hàng đến ký hợp đồng gia công sản phẩm có một số ở các tỉnh như Lào cai - Phú Thọ - Hà Tây- Bắc Giang-Bắc Ninh là do hiệu quả của công tác quảng cáo và chất lượng sản phẩm làm ra được khách hàng tin cậy.
Bảng 8:Thị trường kinh doanh của Công ty năm 2005:
Tỉnh
Sản phẩm
Số lượng
Hà Nội
Sản phẩm tấm bóng(tấn)
200
Sản phẩm cửa cuốn m2 
4.210
Sản phẩm phụ (chiếc)
1.680
TPHCM
Sản phẩm tấm bóng(tấn)
115
Sản phẩm cửa cuốn m2 
3.420
Sản phẩm phụ (chiếc)
1.170
Hải Phòng
Sản phẩm tấm bóng(tấn)
95
Sản phẩm cửa cuốn m2 
850
Sản phẩm phụ (chiếc)
516
Các tỉnh lân cận
Sản phẩm tấm bóng(tấn)
5.00
Sản phẩm cửa cuốn m2 
936
Sản phẩm phụ (chiếc)
442
Theo như bảng trên thì tình hình kinh doanh của Công ty tiến triển khá tốt đặc biệt sản phẩm cửa cuốn luôn chiếm ưu thế trên thị trường còn sản phẩm tấm bóng chỉ được dùng trong các nghành sản xuất vì thế số lượng tiêu thụ không cao. Còn sản phẩm phụ thì chỉ có thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM là tiêu thụ mạnh còn các tỉnh khác mặt hàng sản phẩm phụ dùng cho sinh hoạt hay nhu cầu làm việc là chưa đựoc thể thay thế được các sản phẩm truyền thống. Chính vì thế mà sản phẩm phụ của Công ty chưa được áp dụng sản xuất hàng loạt mà chỉ sản xuất đơn chiếc từng chiếc một để đáp ứng nhu cầu khách hàng về chủng loại mẫu mã tốt hơn.
b. Các đối thủ cạnh tranh:
Như phần trên đã nêu, trong môi trường kinh doanh đầy sự cạnh tranh gay gắt các Công ty đều có những phương pháp sản xuất kinh doanh những sản phẩm của mình 1 cách tối ưu nhất bằng những phương pháp truyền thống và hiện đại để phù hợp với môi trường cạnh tranh hiện nay. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trường có nhiều loại như các Công ty cổ phần, tư nhân và các cửa hàng, đại lý. Vì thế Công ty luôn phải đối đầu với những khó khăn. Họ có nhiều biện pháp kinh doanh sản phẩm như:
- Phát tờ rơi quảng cáo
- Tìm cộng tác viên
- Giảm giá khi mua số lượng lớn
Bên cạnh đó: Họ cũng có những trang thiết bị phục vụ cho sản xuất gia công tương đối hiện đại và sản phẩm tạo ra có nhiều mặt hàng phong phú về chủng loại và mẫu mã.
3. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh đã tác động đến duy trì và mở rộng thị trường.
Phần này chủ yếu đề cập tới việc thực hiện các chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Xét riêng 3 năm trở lại đây, các chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh đã giữ mức tăng ổn định như dự kiến - trong các năm 2003, 2004, 2005 có mức doanh thu lần lượt là : 21,371 trđ, 38,055 trđ, 43995 trđ. Kéo theo các mức doanh thu khác cũng như...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status