Những giải pháp và kiến nghị góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Sài Gòn - pdf 12

Download Đề tài Những giải pháp và kiến nghị góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Sài Gòn miễn phí



Nghiệp vụ cho vay tín chấp:
Nghiệp vụ này được áp dụng đối với cán bộ nhân viên, giáo viên là công dân Việt Nam, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự hiện đang công tác tại doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có vốn thuộc sở hữu nhà nước, tại đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, sữa chữa nhà, mua xe, vật dụng gia đình Có hai loại hình cho vay tín chấp là cho vay mua xe gắn máy và cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng cán bộ công nhân viên.
Mức cho vay: Phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/người.
Thời hạn vay: từ 12 đến 36 tháng.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29488/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi (trường hợp tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay).
Trường hợp chậm trễ trong việc trả góp ,khách hàng bị phạt chậm trả góp trên số tiền góp chậm trả theo lãi suất quy định .
2.2.2.6.Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng :
cách cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoản thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Sau khi hoàn tất thủ tục cần thiết, ACB và khách hàng ký HĐTD hạn mức dự phòng , trong đó ACB cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng trong một khoản thời gian nhất định và khách hàng phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Trong thời hạn rút vốn được quy định trong HĐTD, nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn thì mỗi lần rút vốn phải lập khế ước nhận nợ và kèm theo bản sao các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với HĐTD đã ký. Tổng số tiền các lần rút vốn không được vượt quá hạn mức tín dụng dự phòng ghi trong HĐTD và thời hạn cho vay trong từng khế ước nhận nợ không được vượt quá thời hạn cho vay quy định trong HĐTD.
Trường hợp hết hiệu lực rút vốn mà khách hàng :
Không có bất kỳ một khoản rút vốn nào thì mặc nhiên khách hàng không được rút vốn và HĐTD hết hiệu lực, nếu không có thoả thuận nào khác với ACB.
Vẫn chưa rút hết vốn, nếu muốn tiếp tục thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản của ACB và HĐTD vẫn còn hiệu lực cho đến khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi cho ACB.
2.2.2.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
ACB chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng thẻ để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hay các điểm ứng tiền mặt .
Khi cho vay phát hành hay sử dụng thẻ tín dụng, ACB và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ, NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
2.2.2.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà ACB thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.3 Qui trình xét duyệt cho vay tại ACB – chi nhánh Sài Gòn:
Hoạt động tín dụng là một hoạt động rất đa dạng được phân loại theo nhiều hình thức như thời gian, đối tượng, mục đích… Xét về mặt thời gian, thời hạn cho vay thường gắn với chu kỳ luân chuyển vốn hay thời gian hoàn thành một quy trình kinh doanh của người vay. Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ chứa nhiều rủi ro, do đó để giảm thiểu tối đa rủi ro thì toàn bộ công việc tác nghiệp kể từ khi nhận đơn xin vay của doanh nghiệp đến khi thu hồi xong nợ được quy định theo một trình tự nhất định gọi là nghiệp vụ thẩm định xét duyệt cho vay tín dụng. Quy trình tín dụng bao gồm:
Bước 1: LẬP HỒ SƠ KẾ HOẠCH VAY
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải liên hệ với Ngân hàng và cho Ngân hàng xem xét giấy tờ nhà, đất cũng như mục đích vay của mình, cung cấp thông tin và các giấy tờ cần thiết chứng minh khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Nếu được Ngân hàng đồng ý thì các nhân viên cuûa boä phaän tieáp xuùc khaùch haøng (Loan CSR) sẽ tiến hành lập hồ sơ xin vay và lập giấy hẹn thẩm định cho khách hàng.
Về cơ bản, đó là những tài liệu liên quan đến tư cách pháp nhân của người đi vay và giấy tờ nhà (bản sao). Đây là văn bản nhất thiết phải có trong lần giao dịch đầu tiên. Ở các lần vay tiếp theo, khách hàng không cần trình hồ sơ pháp lý nhưng phải bổ sung các giấy tờ cần thiết liên quan đến những thay đổi như giấy tờ nhà, đất, thay đổi địa chỉ nhà ở, hộ khẩu… Tùy theo từng loại hình tín công cụ thể mà hồ sơ vay vốn sẽ có những giấy tờ cụ thể.
Đối với pháp nhân:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ hoạt động.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh hay giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng và mẫu chử ký, văn bản ủy quyền vay vốn (nếu có).
- Giấy tờ nhà, đất thế chấp.
Đối với cá nhân:
- Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú hay KT3.
- Giấy phép kinh doanh, giấy xác nhận nghề nghiệp, thu nhập hay giấy tăng lương (nếu có).
- Giấy tờ nhà, đất thế chấp.
Ngoài ra còn có:
- 1 đơn xin vay của Ngân hàng có chữ ký đầu đủ.
- Phương án vay và kế họach trả nợ, trong đó nêu rõ mục đích vay, tính toán hiệu quả sử dụng vốn vay và kế hoạch trả nợ.
- Các loại giấy tờ trên khách hàng phải trình bản gốc để cán bộ tín dụng kiểm tra, đối chiếu với nội dung đã kê khai trong đơn xin vay vốn, xong trả lại cho khách hàng bản gốc, giữ lại bản sao, chưa cần thủ tục công chứng. Khách hàng vay phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp vế các tài liệu và nội dung thông tin cung cấp cho Ngân hàng.
Bước 2: THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VAY VỐN VÀ LẬP TỜ TRÌNH
Ở khâu này, cán bộ thẩm định chuyên trách nhiệm thu thập thông tin từ trực tiếp từ khách hàng, thẩm định lại những thông tin mà khách hàng đã cung cấp trong hồ sơ vay vốn.
Các công việc trong quá trình thẩm định hồ sơ là việc khởi đầu quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình tín dụng, nếu trong quá trình thẩm định khách hàng có những phương án sản xuất không khả thi thì loại ngay để tránh rủi ro.
Khi thẩm định cần chú ý thẩm định thông tin như:
- Thông tin về nhân thân và tính cư ngụ hợp pháp của khách hàng vay.
- Thông tin về khả năng thu nhập
- Đánh giá về giá trị căn nhà, đất thế chấp.
- Thông tin về quy trình vay nợ hiện nay và quá trình trả nợ trong quá khứ của khách hàng vay tại Ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác.
- Nhận xét của địa phương về uy tín của người vay.
Đối với pháp nhân: Ngân hàng thẩm định thêm về tình hình công nợ (nợ phải thu, nợ phải trả) và tình hình thanh toán công nợ, doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần tính toán một số chỉ tiêu định tính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp và tình hình kinh doanh của khách hàng như:
Trên cơ sở các tài liệu và số liệu thực tế thu thập từ hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn và qua các thông tin khác, cán bộ thẩm định sẽ tờ trình thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung trong tờ trình thẩm định của mình. Nội dung của tờ trình phải mạch lạc rõ ràng, thể hiện rõ quan điểm, ý kiến của cán bộ thẩm định về hồ sơ vay này có khả thi hay không, xác định mức độ rủi ro nếu có để đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro và các biện pháp đảm bảo khác để thu hồi nợ vay an toàn.
Trong cuộc họp ban tín dụng, cán bộ thẩm định phụ trá...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status