Đổi mới chính sách thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong điều kiện công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt Nam thời kỳ 2006-2010 (qua tình hình của thành phố Hà Nội) - pdf 12

Download Luận văn Đổi mới chính sách thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong điều kiện công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt Nam thời kỳ 2006-2010 (qua tình hình của thành phố Hà Nội) miễn phí



Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư thuộc về các cấp của chính quyền địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
Phát triển quỹ đất, chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chỉ đạo các sở, ban ngành và ủy bản nhân dân cấp huyện;
Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
Phê duyệt hay phân cấp cho ủy ban nhând ân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền, phương án bố trí tái định cư, phương án tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao;
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29598/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

p và xếp loại đô thị. Đô thị được phân thành 6 loại, gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Đối với thị xã, thị trấn chưa được xếp loại đô thị xếp vào đô thị loại V.
Phân loại đường phố.
Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.
Đường phố trong từng loại đô thị được phân thành các loại đường phố có số thứ tự từ 1 trở đi, đường phố loại 1 áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; các loại đường phố tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi áp dụng đối với đất không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố tương ứng.
Vị trí đất trong từng loại đường phố của từng loại đô thị được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách so với trục đường giao thông. Vị trí đất trong từng loại đường phố của từng loại đô thị được phân thành các loại vị trí có số thứ tự từ 1 trở đi. Vị trí số 1 áp dụng đối với đất liền cạnh đường phố (mặt tiền) có mức sinh lợi cao nhất có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự thứ 2 trở đi áp dụng đối với đất không ở liền cạnh đường phố có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Khu vực đất giáp ranh
* Khu vực đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Đối với đất nông nghiệp tại khu vực đất giáp được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 500 mét.
* Đối với đất phi nông nghiệp ở nông thôn tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 300 mét.
* Đối với đất phi nông nghiệp ở đô thị thuộc cùng một loại đô thị thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giớ hành chính giữa các tỉnh vào sâu địa phận mỗi tỉnh tối thiểu 200 mét.
* Trường hợp khu vực đất giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ 100 mét trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh theo quy định tại điểm a, b, c khoản này. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh trên 100mét thì không xếp loại đất giáp ranh.
Khu vực đất giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể khu vực đất giáp ranh giữa các quận, huyện, thị xã trong tỉnh, thành phố cho phù hợp.
Cụ thể hoá việc phân vùng, phân hạng, phân loại đường phố và vị trí đất theo các quy định của Chính phủ và vị trí đất theo các quy định của chính phủ ở NĐ số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ, Hà Nội ban hành quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 quy định phân loại đất Hà Nội như sau:
* Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản có 4 hạng với xã, đồng bằng, 6 hạng với xã trung du.
* Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm có 5 hạng với xã đồng bằng. 5 hạng với các xã trung du.
* Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất có 5 hạng với các xã trung du.
* Đất ở các quận nội thành có 4 loại từ VT 1 đến VT4 cụ thể cho từng đường phố.
* Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có 4 loại từ VT1 - VT 4 cụ thể cho từng đường phố.
Đất tại các thị trấn đất ở có 2 loại, cụ thể cho từng vị trí (3 loại vị trí) theo các trục đường loại 1, hay loại 2.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cũng gồm 2 loại, cụ thể cho từng vị trí (4 loại vị trí) theo các trục đường loại 1 hay loại 2.
* Đất khu vực giáp ranh các quận nội thành được chia thành nhiều loại (25 loại) theo vị trí (5 vị trí) và đoạn loại (5 đoạn loại từ 1 đến 5)
* Đất khu vực dân cư nông thôn được cụ thể hoá đến từng xã.
Về phương pháp xác định giá.
Theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ. Phương pháp xác định giá đất (điều 4) quy định có 2 phương pháp:
Một là, phương pháp so sánh trực tiếp: là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất cần định giá.
Hai là, phương pháp thu nhập là phương pháp xác định mức giá bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của các loại tiền gửi VND thời hạn 1 năm (12 tháng) tại Ngân hàng thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn.
Hai phương pháp này có thể được áp dụng độc lập, hay kết hợp với nhau trong từng trường hợp cụ thể. Không phải đến 16/11/2004 Nhà nước mới quy định phương pháp xác định giá đất.
Trong Nghị định 87 CP ngày 17/8/1994 (sau đó được bổ xung bằng Nghị định 17/1998/NĐ-CP ngày 21/3/1998 và Quyết định 302 TTg ngày 13/5/1996), Hà Nội vận công cụ thể hoá các văn bản trên ở Quyết định 3519/QĐ-UB quy định phương xác định giá đất, khi đó, là phương pháp xác định theo khung giá. Theo phương pháp này căn cứ vào khung giá của Nhà nước, UBND địa phương (tỉnh, thành phố) quy định khung giá đất cho loại, hạng, vị trí đất khung giá đó là cơ sở để tính giá từng thửa đất cụ thể Nghị định 87 CP (Điều 4) còn quy định việc sử dụng hệ số K để điều chỉnh khung giá đất.
"Trong trường hợp cùng một loại đô thị mà đất có khả năng sinh lời khác nhau, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng khác nhau, thì địa phương được phép vận dụng hệ số K điều chỉnh khung giá từ 0,8 đến 1,2 lần mức giá của cùng loại đô thị, cùng loại đường phố và vị trí đất quy định trong bảng khung giá đất đô thị.
Giá các loại đất do các địa phương quy định không được thấp hơn giá tối thiểu và không được cao hơn giá tối đa của khung giá và hệ số điều chỉnh".
Hệ số K tiếp tục được điều chỉnh tại Quyết định số 302/TTg ngày 13/5/1996 ở mức 0,5 - 1,8 lần; ở Nghị định số 87 CP ngày 17/8/1994 quy định như sau (...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status