Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh Hà Nội - pdf 12

Download Chuyên đề Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh Hà Nội miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NHTM 4
1.1. Hoạt động thanh toán thẻ tại NHTM 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng 4
1.1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng 4
1.1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng 5
1.1.2. Hoạt động thanh toán thẻ tại NHTM 7
1.1.2.1. Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ 7
1.1.2.2. Các thiết bị hỗ trợ trong thanh toán thẻ 9
1.1.2.3. Quy trình hoạt động thanh toán thẻ 10
1.1.2.4. Phí thanh toán thẻ 13
1.1.2.5. Các rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ đối với ngân hàng 17
1.2. Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại NHTM 19
1.2.1. Sự cần thiết của việc phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại NHTT 19
1.2.1.1. Tăng cường huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng 19
1.2.1.2. Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng 19
1.2.1.3. Khuyến khích xu thế hợp tác và hội nhập của các ngân hàng 20
1.1.2.4. Tăng doanh thu cho ngân hàng 21
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán thẻ 21
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính 21
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng 22
1.2.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của hoạt động thanh toán thẻ tại các NHTM 23
1.2.3.1. Nhân tố khách quan 23
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2008 28
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Hà Nội 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh 28
2.1.2. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức 29
2.1.2.1. Nguồn nhân lực 29
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đông Á 31
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Hà Nội 32
2.2.1. Các loại thẻ ngân hàng chấp nhận thanh toán 32
2.2.1.1. Thẻ trong hệ thống VNCB 32
2.2.1.2. Thẻ trong hệ thống China Union Pay 32
2.2.1.3. Thẻ trong hệ thống Visa 33
2.2.2. Công nghệ thanh toán 33
2.2.3. Mạng lưới thanh toán 35
2.2.3.1. Mạng lưới ATM 35
2.2.3.2. Mạng lưới POS 37
2.2.4. Hoạt động quản lý rủi ro thanh toán thẻ 38
2.2.5. Doanh số thanh toán 39
2.2.6. Tần suất giao dịch 42
2.2.7. Lợi nhuận từ thanh toán 42
2.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Á 43
2.3.1. Những thành tựu đạt được 44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 45
2.3.2.1. Hạn chế 45
2.3.2.2. Nguyên nhân 47
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI 53
3.1. Cơ hội và thách thức của Ngân hàng TMCP Đông Á trong việc phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam 53
3.1.1. Cơ hội và thách thức chung của hệ thống NHTM 53
3.1.1.1. Cơ hội 53
3.1.1.2. Thách thức 56
3.1.2. Cơ hội và thách thức của Ngân hàng TMCP Đông Á 56
3.1.2.1. Cơ hội 56
3.1.2.2. Thách thức 57
3.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới 57
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Hà Nội 58
3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong phát triển mạng lưới 58
3.3.1.1. Đầu tư mở rộng mạng lưới ĐVCNT 58
3.3.1.2. Đầu tư vào hệ thống ATM một cách đồng bộ và hợp lý 59
3.3.1.3. Tăng cường hoạt động liên kết trong liên minh thẻ và với các TCTQT 60
3.3.2. Đầu tư đổi mới công nghệ 60
3.3.3. Hoàn thiện chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng 61
3.3.3.1. Thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm 61
3.3.3.2. Thực hiện chính sách giá cạnh tranh 62
3.3.3.3. Tăng cường công tác Marketing về thanh toán thẻ 62
3.3.4. Nâng cao hiệu quả tổ chức nhân sự và trình độ cán bộ làm công tác thẻ 63
3.3.4.1. Nâng cao hiệu quả tổ chức nhân sự 64
3.3.4.2. Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác thẻ 64
3.3.5. Nâng cao hiệu hoạt động quản lý rủi ro thanh toán thẻ 65
3.3.5.1. Chủ động ngăn ngừa rủi ro thanh toán thẻ 65
3.3.5.2. Kịp thời phát hiện và xử lý rủi ro thanh toán thẻ 66
3.3.5.3. Tăng cường phối hợp với Trung tâm thẻ trong hoạt động quản lý rủi ro thanh toán thẻ 67
3.4. Những kiến nghị 67
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 68
3.4.1.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ 68
3.4.1.2. Hoàn thiện hành lang kỹ thuật 69
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 70
3.4.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán thẻ 70
3.4.2.2. Hỗ trợ về tài chính kỹ thuật để giúp các ngân hàng nhanh chóng kết nối vào trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất 71
3.4.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội thẻ Việt Nam 71
3.4.4. Kiến nghị đối với các Bộ ngành có liên quan 72
3.4.4.1. Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông 72
3.4.4.1. Kiến nghị với các cơ quan Điện lực, Bảo hiểm, Viễn thông 73
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30012/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

iến chuẩn bị nhân sự cũng như trang thiết bị để xây dựng trung tâm thẻ ngân hàng. Đến 07/2002, Trung tâm thẻ NHĐA chính thức được thành lập.
Thời gian đầu sau khi thành lập, kênh giao dịch thanh toán chỉ là những chiếc máy POS thô sơ được cài đặt như máy ATM và do các đại lý đảm trách việc chi trả. Nhận thức được áp lực cần đổi mới, Ban lãnh đạo ngân hàng đã đề ra những chiến lược phát triển trong hoạt động thanh toán thẻ với chính sách phục vụ khách hàng mà trong đó chữ tin cậy và an toàn là phương châm cao nhất.
Từ tháng 9/2003, NHĐA đã hợp tác với nhiều nhà cung cấp hàng đầu để đưa vào phục vụ tốt cho gần 800.000 khách hàng trong suốt những năm qua. Tháng 01/2005, NHĐA đã đưa hệ thống VNBC vào hoạt động với ban đầu gồm bốn ngân hàng thành viên (Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương Ngân hàng, Ngân hàng Nhà Hà Nội, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long). Sau mười tháng đi vào hoạt động, Ngân hàng lại tiếp tục kết nối thông qua hệ thống ATM và POS với tập đoàn China Union Pay. Năm 2006, sau một thời gian dài thương lượng, NHĐA đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế Visa và chấp nhận các giao dịch thẻ Visa qua hệ thống của mình. Tính tới thời điểm cuối năm 2008, cả hệ thống có 890 máy ATM và 1100 POS.
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Các loại thẻ ngân hàng chấp nhận thanh toán
2.2.1.1. Thẻ trong hệ thống VNCB
Năm 2005, ngân hàng TMCP Đông Á chính thức đưa hệ thống chuyển mạch thanh toán thẻ ngân hàng với thương hiệu VNBC. Hiện nay, tổ chức này có chín thành viên gồm DongABank, DaiA Bank, HabuBank, SaigonBank, CommonwealthBank (Úc), GP.Bank, PIBank (Campuchia), Ngân hàng MHB và Ngân hàng UOB (Singapore) chi nhánh TP.HCM. Như vậy, ngoài thẻ Đa năng do Đông Á phát hành, thẻ của các ngân hàng trong liên minh thẻ VNBC phát hành cũng được chấp nhận thanh toán rộng rãi tại các điểm chấp nhận thẻ của Ngân hàng Đông Á.
2.2.1.2. Thẻ trong hệ thống China Union Pay
Tháng 10/2005, ngân hàng cũng chính thức kết nối với Trung tâm chuyển mạch thẻ Trung Quốc là China Union Pay (CUP). CUP là tên gọi của hệ thống thẻ ghi nợ chung do gần 100 ngân hàng tại Trung Quốc phát hành. Đây là hệ thống thẻ lớn nhất của Trung Quốc với hơn 800 triệu thẻ, cũng là một trong những mạng thẻ lớn nhất thế giới. Hệ thống này đang chiếm tới 2/3 số dân hơn 1 tỷ của Trung Quốc và hiện đã mở rộng đến lãnh thổ Hàn Quốc, Thái Lan và Singapore. Theo đó, hệ thống ATM và POS của NHĐA sẽ chấp nhận tất cả các giao dịch thẻ quốc tế CUP này.
2.2.1.3. Thẻ trong hệ thống Visa
Năm 2006, NHĐA chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế Visa International. Với vai trò mới này, cuối năm 2007, NHĐA đã cài đặt toàn bộ máy ATM trên toàn hệ thống chấp nhận cho khách hàng sử dụng thẻ Visa rút tiền mặt (bằng VNĐ) và kiểm tra số dư tài khoản.
2.2.2. Công nghệ thanh toán
NHĐA hiện đang là một trong những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực công nghệ thanh toán thẻ ở Việt Nam. Năm 2003, nhận thức được vai trò của công nghệ đối với hoạt động thanh toán thẻ nói riêng cũng như hoạt động quản lý và kinh doanh của ngân hàng nói chung, NHĐA đã mạnh dạn hợp tác với các nhà cung cấp hàng đầu như Ciso, Juniper, Oracle, EMC, Iflex, Vietcard, Tomcom, TI. Đặc biệt, với thỏa thuận hợp tác lâu dài và trực tiếp, tập đoàn GRG của Trung Quốc đã tích hợp thế hệ ATM đầu tiên vào thị trường Việt Nam, đưa vào những ứng dụng chuyên biệt cho NHĐA
Không những thế, trong thời gian qua, Ngân hàng cũng nghiên cứu, hợp tác để thiết kế và chế tạo thành công 02 dòng sản phẩm máy vượt trội như máy ATM TK21 và H38N với chức năng nhận tiền gửi trực tiếp và chức năng thu đổi ngoại tệ (TK21) hay nhận được đến 100 tờ tiền/lần giao dịch hay sử dụng nhiều loại tiền khác nhau trong cùng một lần giao dịch. Đây là những tiện ích công nghệ đầu tiên được ứng dụng vào hệ thống giao dịch thanh toán thẻ của ngân hàng tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, từ năm 2003, NHĐA đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ thống từ tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc thành công trong đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Đông Á cung cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng Đông Á có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi lúc, mọi nơi.
Là thành viên chính thức của tập đoàn thẻ quốc tế Visa, NHĐA cũng từng bước nâng cao chất lượng đường truyền, tốc độ thanh toán, công tác bảo mật thông tin cho phù hợp với những tiêu chuẩn chung do TCTQT đề ra, đảm bảo một cách tương đối tính an toàn và nhanh chóng trong thanh toán cho khách hàng.
Với số lượng khách hàng thanh toán thẻ tăng nhanh chóng trong thời gian qua, Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng mở rộng hệ thống ATM và POS với công nghệ thanh toán hiện đại. Tuy nhiên, do tốc độ giao dịch cao và đặc biệt tăng nhanh vào những dịp trả lương, ngày lễ tết nên đã xuất hiện tình trạng các giao dịch qua ATM không thực hiện được do lỗi đường truyền, nghẽn mạch, rút tiền nhiều lúc không lấy được biên lai, hay chưa rút được tiền đã bị khấu trừ trong tài khoản, hay đã rút rồi lại được cộng thêm tiền... gây ảnh hưởng tới uy tín, chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Chi nhánh.
2.2.3. Mạng lưới thanh toán
Cùng với công nghệ, mạng lưới thanh toán cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển trong hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng. Cùng với sự lớn mạnh của NHĐA chi nhánh Hà Nội, mạng lưới thanh toán cũng được quan tâm đầu tư thích đáng trong cả mạng lưới ATM cũng như mạng lưới POS và đã đạt được tốc độ mở rộng đáng kể trong những năm gần đây.
2.2.3.1. Mạng lưới ATM
Chi nhánh Hà Nội bắt đầu triển khai hoạt động thanh toán thẻ từ năm 2002 với chỉ một số lượng ít ỏi: 08 máy.
Bảng 2.1. Số máy ATM của NHĐA chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Máy
Năm
2005
2006
2007
2008
30
65
100
119
% thay đổi theo năm
150.00%
116.67%
53.85%
19.00%
Nguồn: Phòng thẻ - NHĐA chi nhánh Hà Nội
Năm 2003, nhận thấy xu thế phát triển của hoạt động này, trung tâm thẻ NHĐA được thành lập với mục tiêu khai thác được thị trường thanh toán Việt Nam đầy tiềm năng. Để thực hiện mục tiêu đó, mạng lưới ATM dần đần được đầu tư mở rộng trên toàn hệ thống và Chi nhánh Hà Nội cũng là một trong những địa bàn cần chú trọng mở rộng. Vì vậy, tới năm 2005, số lượng máy ATM tại Chi nhánh đã tăng lên 30 máy (tăng 150% so với năm 2004). Có thể nhìn thấy điều này qua bảng số liệu 2.1.
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng máy ATM của các ngân hàng tại Hà Nội
Nguồn: Tổng hợp từ Website của các ngân hàng trên
Năm 2006, trong bối cảnh thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam bùng nổ (với tốc độ tăng trưởng trung bình mỗi ngân hàng khoảng 300%), NHĐA chi nhánh Hà Nội vẫn tiếp tục duy trì tốc độ phát triển mạng lưới ATM cao, lắp đặt thêm 35 máy, n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status