Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội - pdf 12

Download Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội miễn phí



việc sử dụng máy móc thiết bị vẫn chưa có tính khoa học. Ví dụ những máy móc phục vụ cho sản xuất bánh trung thu chỉ sử dụng hai tháng trong một năm, như vậy vừa tăng thêm chi phí bảo dưỡng, bảo quản, vừa không tạo thêm việc làm cho nhân công. Xí nghiệp nên xây dựng thêm những qui trình sản xuất mới để đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng máy móc thiết bị, tận dụng nhân công, tạo việc làm cho người lao động,tăng thêm lợi nhuận cho xí nghiệp và thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Diện tích đất đai, nhà xưởng của xí nghiệp tương đối chật hẹp. Hiện tại mới chỉ có hai phân xưởng sản xuất. Phân xưởng và kho khi đến vụ thì thiếu, diện tích chật hẹp, thậm chí còn phải sử dụng sân để làm nơi sản xuất. Nhưng lúc ngoài vụ thì một phân xưởng và vài nhà kho lại để chống, rất lãng phí.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30320/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ệp qua việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ở phần 3 của bản đồ án.
Phần 3
Phân tích hiệu quả Sản xuất kinh doanh
Của xí nghiệp Bánh mứt kẹo hà nội
III.1. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN
Xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất bành mứt kẹo lớn trong cả nước về quy mô cũng như uy tín. Các sản phẩm của xí nghiệp được bình chọn là " Hàng Việt Nam chất lượng cao" trong nhiều năm gần đây ; Là sản phẩm " nhiều người ưu thích" ; đã được tặng nhiều huy chương vàng tại các kỳ hội chợ. Hiện nay vxới công suất khá lớn, xí nghiệp được coi là một trong những doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu tập hợp kết quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy, trong 3 năm từ năm 2001 đến năm 2003 hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có chiều hướng tốt. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu như : doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, chi phí, nộp ngân sách. Sau đây là kết quả mà xí nghiệp đã đạt được trong 3 năm 2001, 2002, 2003, thể hiện trong bảng III.1.1
a.Doanh thu
Doanh thu của xí nghiệp chủ yếu thu được từ các hoạt động sản xuất bánh khô, bánh trung thu, mứt tết và các hoạt động kinh doanh bánh kẹo, dịch vụ...Ngoài ra, xí nghiệp còn kinh doanh trong một số lĩnh vực khác như: bán quần áo, dịch vụ khách sạn (khách sạn Việt Linh).
Bảng III.1.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Năm 02 với 01
Năm 03 với 02
Mức
%
Mức
%
1
Tổng sản phẩm tiêu thụ
543,3
648,2
735,6
104,9
19,31
87,4
13,84
2
Tổng doanh thu
19660
21241
23310
1581
8,04
2069
9,74
-Khối công nghiệp
15500
16132
17729
632
4,08
1597
9,90
-Khối dịch vụ
4160
5109
5581
949
22,81
1472
35,82
3
Tổng chi chưa có lương
14472
15945
17625
1473
10,18
1680
10,54
-Khối công nghiệp
9928
10625
11356
697
7,02
731
6,88
-Khối dịch vụ
4544
5320
6269
776
17,08
949
17,84
4
Lợi nhuận trước thuế
834
1068
1238
234
28,05
170
15,91
5
Các khoản phải nộp
1495
1539
1729
44
2,94
190
12,35
6
Tổng chi phí
16582
17454
18952
872
5,26
1498
8,58
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy, tổng doanh thu các năm tăng lên rõ rệt, cụ thể
-Năm 2002 tổng doanh thu tăng 8,04% (tăng1581 triệu đồng) so với năm 2001
-Năm 2003 tổng doanh thu tăng 9,74% (tăng 2096 triệu đồng)so với năm 2002.
b.Lợi nhuận
Năm 2003, lợi nhuận của xí nghiệp đạt 1238 triệu đồng, đây là một con số không nhỏ. Chứng tỏ, xí nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu được lợi nhuận tương đối cao. Qua bảng III.1.1 ta thấy, lợi nhuận năm sau đều cao hơn so với năm trước
+Lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng 234 triệu đồng, tương đương với 28,05%.
+Lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 tăng 170 triệu đồng, tương đương với 15,91%.
c. Sản lượng tiêu thụ:
Nguyên nhân doanh thu và lợi nhuận tăng lên là do hàng năm sản lượng tiêu thụ đều tăng. Năm 2003, sản lượng tiêu thụ đạt 735,6 tấn, con số này chưa thực sự nhiều so với một xí nghiệp có uy tín và có quy mô lớn như xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội. Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ hàng năm của xí nghiệp vẫn tăng, năm 2003 tăng 13,84% so với năm 2002.
Doanh thu tăng là do sản lượng tiêu thụ tăng dẫn đến chi phí tăng, thu được doanh thu cao hơn. Trong năm 2003, sản lượng tiêu thụ tăng 13,84%, tương đương với chi phí tăng 8,58%, dẫn đến doanh thu tăng 9,74% , và lợi nhuận tăng lên 15,91% so với năm 2002. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp làm ăn hiệu quả.
Tuy nhiên, để thấy được mức độ hiệu quả mà xí nghiệp đạt được, và hiệu quả ở yếu tố nào, kém hiệu quả ở yếu tố nào, ta cần xem xét các chỉ tiêu mà xí nghiệp đã được trong vài năm gần đây.
III.2. một chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, ta xét một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp chủ yếu, thể hiện qua bảng III.2.1
Nhìn chung, chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu và sức sinh lợi của tài sản của xí nghiệp tương đối cao. Năm 2003, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 0,18 đồng lợi nhuận; Cứ 1 đồng tổng tài sản thì tạo ra được 0,064 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa các năm còn cao
*Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu: giảm dần trong vài năm gần đây, năm 2003 giảm 2% so với năm 2002, năm 2002 giảm 4,7% so với năm 2001.
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào lợi nhuận và vốn chủ sở hữu bình quân.
Năm 2003 so với năm 2002: Bảng III.1.1 cho thấy, lợi nhuận trước thuế của xí nghiệp tăng 170 triệu đồng, tương đương với 15,91%. Trong khi đó vốn chủ sở hữu bình quân tăng 1767,5 triệu đồng, tức là 34,59%, tăng gấp đôi so với lợi nhuận trước thuế.
Mà : Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Tổng doanh thu = Giá bán x Sản lượng tiêu thụ
Như vậy lợi nhuận trước thuế của xí nghệp tăng lên nguyên nhân chính là do sản lượng tiêu thụ tăng, sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng so với năm 2002 là 13,84%, hàng năm sản lượng vẫn tăng đều.
Bảng III.2.1:Bảng so sánh một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp qua một số năm
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh giữa các năm(%)
Năm 02 so với 01
Năm 03 so với 02
Mức
%
Mức
%
Vốn CSH bình quân
4305
5110
6877,5
805
18,70
1767,5
34,59
Tổng tài sản bình quân
7963
8235
9607
272
3,42
1372
16,66
Sức sinh lợi của vốn CSH
0,193
0,189
0,180
0,004
-2
0,009
-4,7
Sức sinh lợi của tài sản
0,104
0,129
0,128
0,025
24
-0,001
-0,7
Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của = ---------------------------- Sức sinh lợi của = ----------------------------
vốn CSH Vốn CSH bình quân tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Thế nhưng, tốc độ tăng sản lượng tiêu thụ lại thấp hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu rất nhiều. Dẫn đến việc giảm sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, năm 2003 giảm 2% so với năm 2002. Điều này là do xí nghiệp để vốn ứ đọng quá nhiều, khả năng về nguồn vốn rất dồi dào, nhưng xí nghiệp chưa thực sự đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ, chưa cải tiến cách kinh doanh, cho nên sản lượng tiêu thụ còn thấp.
Điều này cho thấy công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường là một giải pháp hữu hiệu nhất đối với xí nghiệp hiện nay. Nếu làm tốt công tác này, xí nghiệp không những mở rộng được thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ, mà còn có khả năng sử dụng những đồng vốn ứ đọng của mình để mở rộng sản xuất cả về chủng loại lẫn số lượng Vì vậy, để nâng cao được sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu thì xí nghiệp nên có kế hoạch đầu tư vào công tác nghiên cứu bởi vì hiện nay, xí nghiệp mới chỉ chú trọng thị trường Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc. Thị trường miền trung và miền nam, xí nghiệp còn bỏ ngỏ, trong khi đó xí nghiệp đang thiếu nguồn tiêu thụ sản phẩm.
*Sức sinh lợi của tổng tài sản năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,7% là do tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Năm 2003 so với năm 2002, tổng tài sản bình quân tăng 16,66%, trong khi đó lợi nh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status