Một số biện pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực tại Công ty Cổ phần xây dựng số1( VINACONEX1) - pdf 12

Download Luận văn Một số biện pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực tại Công ty Cổ phần xây dựng số1( VINACONEX1) miễn phí



Lời mở đầu 1
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số1 (VINACONEX1) 3
I. Quá trình hình thành và phát triển: 3
II. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: 5
III. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 6
2. Chức năng và nhiệm vụ mỗi phòng ban . 7
IV: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty qua 3 năm 2003-2005 9
Chương II: Thực trạng công tác tuyển dụng và Đào tạo nhân lực ở công ty cổ phần xây dựng số 1 13
1. Thực trạng cơ cấu nhân lực của công ty Cổ phần xây dựng số 1: 13
1.1 Công tác tuyển dụng: 14
1.2. Đào Tạo: 19
2. Những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực trong công ty. 25
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng & đào tạo nhân lực ở công ty cổ phần xây dựng số 1 (vinaconex1) 27
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực: 27
2. Một số đề suất nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực ở Công ty cổ phần xây dựng số1: 28
2.1 Công tác tuyển dụng. 28
2.2 Công tác đào tạo nhân lực: 29
Kết luận 33
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30337/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

0,31
-22,96
(Nguồn : Phòng Tài chính – kế toán)
Doanh thu thuần: năm 2004 so với năm 2003 tăng với tỷ tỷ lệ là 25,72% tương đương với 51.493 triệu đồng điều này đạt được là do công ty được cô phần hoá cho nên công ty tham gia nhiều dự án lớn, đồng thời nguồn vốn của công ty cũng được tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh dẫn tới doanh thu thuần tăng lên. Đến năm 2005 so với năm 2004 doanh thu thuần lại giảm xuống một chút. Để xảy ra điều này là do công ty đã để lỏng lẻo trong khâu quản lý làm thất thoát về tài chính, đồng thời các hoạt động về xây lắp cũng như xây dựng nhà ở cũng giảm xuống trong những năm gần đây dẫn tới doanh thu thuần giảm xuống.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 là 2.666 triệu đồng trước đó công ty phải đóng thuế cho Nhà nước là 1.233 triệu đồng. Đến năm 2004 lợi nhuận sau thuế là 7.822 triệu đồng tăng lên 5.156 triệu đồng tương đương với 1,93%. Hết năm 2003 công ty được cổ phần hoá cho nên từ năm 2004 công ty được miễn thuế thu nhâp doanh nghiệp trong hai năm 2004 và 2005.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào lợi nhuận gộp của công ty tăng hay giảm mà lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm theo lợi nhuận gộp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua bảng số liệu về kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Năm 2003 là 6.755 triệu đồng năm 2004 là 6.974 triệu đồng tăng lên 0.22 triệu đòng tương đương với 3,25% đến năm 2005 là 7.063 triệu đồng. Qua đây ta thấy trong khi đó doanh hu của công ty năm 2004 và 2005 giảm xuông trong khi đó chi phí quản lý lại tăng lên qua đây việc cần làm bây giờ là công ty phải điều chỉnh lại khâu quản lý sao cho có hiệu quả hơn nhằm giảm chi phí xuống mức thấp nhất, khi đó thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên làm cải thiện cuộc sống của công nhân.
Đặc điểm về nguồn vốn và vốn kinh doanh.
Vốn là yếu tố quyết định trong kinh doanh và nó có vị trí số 1. Vốn chỉ phát huy hết sức mạnh khi và chỉ khi nó được sử dụng hợp lý và đúng lúc.
Công ty cổ phần xây dựng số1 có nguồn vốn kinh doanh khá lớn. Nguồn vốn để thành lập ban đầu và tạo cơ sở nền tảng đầu tiên của công ty chủ yếu là vốn của nhà nước, vốn vay ngân hàng, vốn vay dài hạn mà công ty vay được từ các quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, tuy nhiên do hoạt đông kinh doanh có hiệu quả cho nên vốn của công ty ngày càng được tích luỹ nhiều hơn thông qua lợi nhuận sau thuế trích ra làm quỹ phát triển và vốn góp từ các cổ đông khi công ty được cổ phần hoá cho nên vốn của công ty ngày càng tăng lên qua các năm.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần xây dựng số1
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2003
Năm2004
Năm2005
So sánh tăng giảm 04/03
So sánh tăng giảm 05/04
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tổng vốn
228.906
100
218.842
100
265.650
100
-10,064
-4,4
46.808
21,39
Chia theo sở hữu
-Vốn chủ sở hữu
18.325
8
18.087
8,26
22.338
8,4
-0,238
-1,3
4.251
23,5
-Vốn vay
210.581
92
200.755
91,74
243.312
91,6
-9.826
-4,67
42.557
21,2
Chia theo tính chất
-Vốn cố định
22.238
9,71
32.407
14,8
31.841
11,98
10.169
45,73
-0,566
-1,75
-Vốn lưu động
206.668
90,29
186.435
85,2
233.809
88,02
-20.233
-9,79
47.374
25,41
Nguồn: (Phòng tài - chính kế toán)
Qua bảng về cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy tình hình vốn kinh doanh của công ty có sự biến động qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2004 là 218.864 triệu đồng so với năm 2003 là 228.906 triệu đồng như vậy nguồn vốn năm 2004 giảm xuống so với năm 2003 là 10.064 triệu đồng tương đương với 4,4% như vậy tới năm 2005 tổng nguồn vốn 265.650 triệu đồng như vậy so với năm 2004 nguồn vốn của ông ty tăng lên 46.808 triệu đồng tương đương với 21,39%. Điều này chứng tỏ công ty đã có biến chuyển trong sản xuât kinh doanh
Cụ thể: Về vốn cố định năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 10.169 triệu đồng tương đương với 45,73%. Vốn lưu động năm 2004 so với năm 2003 giảm xuống một ít là 20.233 triệu đồng tương đương với 97,9%. Nhưng đến năm 2005 vốn lưu động lại tăng lên so với năm 2004 là 47.374 triệu đồng tương đương với 25,41%. Nếu xét về tỷ lệ tăng vốn cố định và vốn lưu động thì từ năm 2003 đến 2005 vốn lưu động tăng hơn so với vốn cố định như năm 2003 vốn cố định chiếm 9,71% trong tổng nguồn vốn, trong đó vốn lưu động chiếm 90,29% trong tổng nguồn vốn của công ty. Đến hai năm 2004 và 2005 vốn lưu động vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn vốn cố định với tỷ lệ 85,2% và 88,02% trong cơ cấu nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty cổ phần xây dựng số 1(VINACONEX1) là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh về xây dựng là chủ yếu vì vậy vốn lưu động luôn chiếm tỷ lệ cao hơn vốn cố định. Cũng qua bảng về cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy vốn sở hữu năm 2004 là 18.078 triệu đồng chiếm 8,26% trong tổng, nhưng tới năm 2005 vốn chủ sở hữu tăng lên 4.251 triệu đồng tương đương với 23,25% so với năm 2004. Điều này là một tín hiệu đáng mừng vì công ty đã vượt qua khó khăn trong nền kinh tế đầy sự cạnh tranh khốc liệt này, đồng thời ta thấy vốn vay của công ty cũng tăng qua các năm chứng tỏ công ty bị tồn đọng vốn khá nhiều dẫn tới tình trạng công ty bị thiếu vốn kinh doanh, trong thời gian tới công ty cần có biện pháp đẩy nhanh công tác thu hồi vốn nhanh để tránh tình trạng làm giảm tốc độ quay vòng vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương II
Thực trạng công tác tuyển dụng và Đào tạo nhân lực ở công ty cổ phần xây dựng số 1
1. Thực trạng cơ cấu nhân lực của công ty Cổ phần xây dựng số 1:
Qua bảng số liệu về cơ cấu nhân sự ta thấy số lao động của Công ty đều tăng qua các năm. Năm 2003 tổng số lao động của Công ty là 2.000 người, năm 2004 tăng thêm 144 người tăng khoảng 7,2% nhưng đến năm 2005 tăng lên 7,1% tức là số lao động trong công ty là 2.308 người. Các chỉ tiêu về nhân sự công ty phản ánh việc phân chia cơ cấu nhân sự là khá rõ ràng, cơ cấu nhân sự của công ty chủ yếu là lao động trực tiếp và đều nằm trong độ tuổi lao động, đặc biệt là độ tuổi từ 25 đến 45 là chiếm phần lớn trong cơ cấu lao động, điều này cho ta thấy lực lượng lao động rất phù hợp với ngành xây dựng cần những lao động trẻ và có sức khoẻ, cụ thể là: Lao động trực tiếp chiếm 94,45% năm 2003 trong tổng số lao động của Công ty, năm 2004 là 94,78% và tới năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 và lên đến 94,98%. Đặc biệt là công ty có lực lượng lao động với trình độ đại học và trên đại học là khá nhiều: Năm 2003 là 286 người chiếm 14,3% trong tổng số lao động công ty và số lượng lao động này ngày càng tăng trong những năm tiếp theo đến năm 2004 là 309 người chiếm 14.38% và tới năm 2005 là 327 người chiếm 14,17%. Đây cũng là một điểm mạnh của công ty, đồng thời cũng là lợi thế khi tham gia dự thầu các công trình có quy mô lớn, khi mà trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều công ty xây dựng có quy mô và công nghệ mới hơn.
Nhìn vào bảng ta thấy số lao động hợp đồng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status