Những giải pháp vượt qua hàng rào phi thuế quan đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường EU và Mỹ - pdf 12

Download Đề tài Những giải pháp vượt qua hàng rào phi thuế quan đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường EU và Mỹ miễn phí



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN VÀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA EU VÀ MỸ 4
I.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN 4
I.1.1. Khái niệm và vai trò của hàng rào phi thuế quan 4
I.1.2. Các loại hàng rào phi thuế quan 4
I.1.2.1. Hạn ngạch nhập khẩu 5
I.1.2.2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện 5
I.1.2.3. Biện pháp liên quan đến quản lý giá 6
I.1.2.4. Biện pháp liên quan đến doanh nghiệp 7
I.1.2.5. Biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật 7
I.1.2.6. Biện pháp quản lý hành chính 8
I.2. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA EU VÀ MỸ 8
I.2.1. Chính sách thương mại chung của liên minh Châu Âu (EU) 8
I.2.1.1. Chính sách thương mại nội khối 8
I.2.1.2. Chính sách ngoại thương của EU 8
I.2.1.3. Quy chế nhập khẩu chung của EU 9
I.2.2. Chính sách thương mại của Mỹ 12
I.2.2.1. Quy định về hải quan 12
I.2.2.2. Quy chế nhập khẩu chung của Mỹ 13
PHẦN II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM VÀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO EU VÀ MỸ 17
II.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 17
II.1.1. Tình hình sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản 17
II.1.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào các thị trường 19
II.2. CÁC HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN CHỦ YẾU CỦA EU VÀ MỸ ĐỐI THỦY SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 25
II.2.1. Đối với thị trường EU 25
II.2.2. Đối với thị trường Mỹ 29
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VƯỢT QUA HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM VÀO 32
THỊ TRƯỜNG EU VÀ MỸ 32
III.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG 32
III.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 33
III.2.1. Chính sách tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu 33
III.2.2. Chính sách thị trường 34
III.2.3. Chính sách tạo vốn 34
III.2.4. Chính sách công nghệ 35
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30153/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

được căn cứ trên bảng hệ thống điều hòa trong mô tả và mã hàng (HS – Harmonized tarriff System) của hội đồng hợp tác hải quan. Bảng này liệt kê các loại hàng hóa và mã số của chúng với mức thuế áp dụng. Giá tính thuế của Mỹ dựa trên cơ sở giá FOB chứ không phải giá CIF, áp dụng cho cả hàng xuất và nhập khẩu, do đó chi phí vận tải và bảo hiểm không bị gộp vào giá trị hàng hóa để tính thuế.
Hoa Kỳ ấn định thuế quan theo ba cách:
Thứ nhất, thuế tính theo giá (ad valorem ) là thuế tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá hàng hóa nhập khẩu. Cách tính này chiếm tỷ lệ lớn trong biểu thuế của Hoa Kỳ.
Thứ hai, thuế đặc định hay thuế theo lượng (specific) là thuế đánh theo trọng lượng hay dung tích hàng hóa.
Thứ ba, thuế hàng hóa được tính dựa trên cơ sở cả hai cách tính trên.
Ngoài ra có một số mặt hàng phải chịu thêm thuế doanh thu hay mua bán (ngoài thuế quan) như rượu, bia, thuốc lá, nước hoa và các sản phẩm dầu khí.
b) Lệ phí
Lệ phí gồm có: phí xử lý hàng và phí bảo dưỡng cảng.
Phí xử lý hàng: được đánh vào từng chuyến tàu hàng. Biểu thuế dành cho việc nhập hàng chính thức (tức là hàng có giá trị trên 1500 USD, gọi là hàng mậu dịch) liệt kê các loại phí khác nhau từ 21 đến 400 USD cho mỗi lần nhập cùng với một số phí đánh theo tỷ lệ của món hàng này là 19%. Cũng chi phí này nhưng cho loại hàng hóa nhập không chính thức (tức là phi mậu dịch) thì mức phí là 2 USD cho hàng xử lý bằng máy, 4 USD cho hàng xử lý bằng tay mà không phải do hải quan Mỹ làm và 8 USD do họ làm. Giá trị cho hàng phi mậu dịch lớn nhất là 2500 USD. Một vài mặt hàng như vải sợi không được nhập theo lối phi mậu dịch và nếu có thì giá trị tối đa cũng rất thấp.
Phí bảo dưỡng cảng: là phí tính theo giá trị % của chuyến tàu hàng nhập vào, phí này là 0,125% trên giá trị tiền hàng và trả hàng quý.
c) Hạn ngạch (quota)
Hạn ngạch là sự kiểm soát về mặt số lượng hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định vào Mỹ. Có một số mặt hàng nằm trong sự hạn chế này theo luật của Quốc hội, quy định của các cơ quan quản lý theo lệnh của Tổng thống. Có hai loại hạn ngạch:
Hạn ngạch ấn định theo mức thuế quan: loại này cho người nhập được đem vào Mỹ một mặt hàng nhất định nào đó với mức thuế được giảm bớt trong một khoảng thời gian nhất định. Số hàng nào nhập vào mà vượt quá số lượng cho phép sẽ bị đánh thuế cao. Các mặt hàng này thường là: sữa, kem, cá hồi…
Hạn ngạch tuyệt đối: cho phép nhập một số lượng của mặt hàng nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Hàng đem vào quá hạn ngạch sẽ bị trả về hay cho vào kho để chờ đưa vào trong thời gian có hiệu lực của hạn ngạch mới. Các mặt hàng này là: một vài loại cồn, sữa đặc, bơ hỗn hợp…
d) Giấy phép nhập khẩu
Những mặt hàng dưới đây khó đem vào Mỹ, muốn nhập phải xin giấy phép cơ quan có thẩm quyền: vũ khí đạn dược,rượu và thức uống có cồn, sản phẩm từ sữa, thuốc, vật liệu sinh học và côn trùng, các loại giống gây nguy hiểm hay có tính đe dọa, các chất độc hại, côn trùng, gia súc, thịt và các sản phẩm từ thịt, máy móc động cơ, các chất phống xạ và phản ứng hạt nhân.
Yêu cầu giấy phép nhập khẩu có thể là một biện pháp duy trì sự kiểm soát trong quản lý ngoại hối, quota, và thuế quan. Giấy phép nhập khẩu cũng có thể được sử dụng tương tự như quota để hạn chế số lượng hàng hóa nhập vào.Sự khác nhau giữa quota và giấy phép nhập khẩu là quota kiểm soát lượng hàng đưa vào một nước, còn chế độ giấy phép nhập khẩu mềm mại hơn. Nói chung quota chỉ nêu ra một giai đoạn thời gian nhất định, còn giấy phép thì hạn chế số lượng dựa trên cơ sở trù tính cho từng ngày.
e) Các tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc
Có nhiều mặt hàng cả nội lẫn ngoại bán ở Mỹ đều phải tuân thủ những tiêu chuân về chất lượng an toàn. Ai nhập khẩu vào Mỹ những mặt hàng này đều phải xin giấy xác nhận đạt chuẩn. Giấy này phải được xuất trình cùng lúc với hàng rào và người nhập phải nộp số tiền kí quỹ đảm bảo để chắc chắn là hàng phù hợp với tiêu chuẩn đòi hỏi. Các mặt hàng thuộc loại này thường là: xe hơi và phụ tùng, sản phẩm men,đò điện gia dụng…
f) Ghi dấu hiệu
* Nước xuất xứ: Thông thường, người nhập hàng phải ghi rõ ở bên ngoài sản phẩm một nhãn hàng bằng tiếng Anh của nước sản xuất hay chế tạo món hàng. Dấu hiệu phải ghi ở nơi dễ thấy, rõ ràng và bền như chính tuổi thọ của sản phẩm. Nếu sản phẩm không có nhãn hàng đúng cách, khi nhập vào nước Mỹ thì người nhập phải trả một khoản thu bằng 10% của tiền thuế quan đóng cho sản phẩm đó.
* Ghi dấu đặc biệt: Ngoài những yêu cầu về ghi nước xuất xứ của hàng hóa, có một số mặt hàng đòi hỏi phải có dấu hiệu đặc biệt như: chữ không được phai, chữ nổi, chữ lõm cho những mặt hàng như ống sắt hay thép, khung, xi lanh, các công cụ kỹ thuật, kéo kim…Có những cơ quan chỉ dẫn việc ghi những nhãn hiệu đặc biệt này. Trong trường hợp sản phẩm bị ghi sai làm người tiêu thụ hiểu nhầm sẽ không được nhập khẩu.
g) Các biện pháp hỗ trợ thương mại
* Thuế chống bán phá giá: Luật chống bán phá giá phân tích hành vi định giá của các nhà sản xuất nước ngoài. Việc phân tích luôn được thực hiện theo cách riêng biệt đối với từng công ty. Khái niệm đơn giản nhất về chống bán phá giá tại thị trường Mỹ là bán một sản phẩm ở Mỹ với mức giá thị trường thấp hơn giá của chính sản phẩm đó tại thị trường nước xuất khẩu. Mỹ sẽ áp dụng quy định tính tỷ lệ lợi nhuận đặc biệt đối với các nước mà họ coi là nền kinh tế phi thị trường như Trung Quốc, Việt Nam …Giá sản phẩm ở những nước này không được công nhận với lý do là nền kinh tế do Chính phủ điều tiết.
Một vấn đề tiếp theo được xem xét là việc xét duyệt hành chính nhằm xác định mức thuế phá giá thực tế mà người nhập khẩu phải nộp. Nếu chưa được xét duyệt, khoản tiền mặt đặt cọc nộp cho hải quan Mỹ sẽ chính thức là mức thuế chống bán phá giá. Việc định giá này có thể được thực hiện hàng năm. Còn một lệnh chống bán phá giá có thể có hiệu lực vô hạn, mặc dù cứ 5 năm một lần công tác đánh giá lại được tiến hành.
* Thuế chống trợ giá: Luật pháp Mỹ quy định những hình thức trợ giúp doanh nghiệp của Chính phủ bao gồm: trợ cấp tiền mặt,trợ cấp xuất khẩu, các khoản cho vay với lãi suất ưu đãi, các khoản bảo lãnh tín dụng, xóa nợ, giảm thuế. Giống như trong một vụ điều tra thuế chồng bán phá giá, số tiền trợ cấp được định lượng và tính theo tỷ lệ % để làm cơ sở áp thuế theo giá hàng vào tất cả các sản phẩm nhập khẩu được trợ giá.
PHẦN II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM VÀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO EU VÀ MỸ
II.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
II.1.1. Tình hình sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
Việt Nam là nước có tiềm năng lớn về NTTS với diện tích mặt nước nội địa khoảng 1 triệu ha, vùng triều khoảng 0,7 triệu ha và hệ th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status