Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam - pdf 12

Download Chuyên đề Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
 
Mở đầu 1
Phần I: Tổng quan về Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam 3
I. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp 3
1. Thời kỳ 1958 – 1970 3
2. Thời kỳ 1970 – 1986. 3
3. Thời kỳ 1986 - 1994 4
4. Thời kỳ 1994 đến nay. 4
II. Chức năng và nhiệm vụ 4
1. Chức năng. 4
2. Nhiệm vụ 4
III. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại Da giày Việt Nam. 5
IV. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 8
Phần II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại Da giầy Việt Nam 12
I. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam 12
2. Nhân tố chủ quan thuộc về xí nghiệp. 17
II. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam. 23
1. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ 24
2. cách tiêu thụ 26
3. Địa bàn tiêu thụ sản phẩm. 29
4. Giá cả và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. 33
III. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 36
1. Những kết quả đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm 36
Phần III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam 39
I. Định hướng 39
1. Định hướng phát triển ngành đến năm 2010 39
2. Định hướng hoạt động của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam. 40
II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giày việt nam. 42
1. Những khó khăn hạn chế của Xí nghiêp và nguyên nhân. 42
2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngành. 44
3. Các giải pháp của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam. 46
Kết luận 53
Tài liệu tham khảo 54
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30303/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

iếp với khách hàng để giới thiệu và bán sản phẩm. Chào hàng có vị trí rất quan trọng trong hoạt động chiêu thị vì nó sử dụng được lực lượng lao động nhàn rỗi ở các doanh nghiệp và đưa hàng hoá gắn với nơi tiêu dùng sản xuất.
Quảng cáo: trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, Xí nghiệp cần bán được hàng hàng. Hàng hoá muống bán được thì người tiêu dùng phải có khái niệm về hàng hoá như tên gọi, chất lượng, tiện ích, dịch vụ đi kèm...Quảng cáo sẽ giúp chuyền đưa các thông tin này tới người tiêu dùng. Trong quản lý hiện nay, quảng cáo là công cụ của Marketing thương mại, là phương tiện để bán hàng. Quảng cáo làm cho hàng hoá bán được nhiều hơn, nhanh hơn, nhu cầu được đáp ứng kịp thời.
Tuy nhiên nếu chúng ta không đánh giá đúng giá trị, mục tiêu của quảng cáo thì có thể lại phản lại tác dụng của quảng cáo. Quảng cáo quá mức sẽ làm chi phí tăng lên dẫn tới giảm lợi nhuận; quảng cáo sai sự thật sẽ làm mất lòng tin của khách hàng...
Hội chợ và triển lãm thương mại: là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bầy hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, để giới thiệu quảng cáo hàng hoá bán hàng và nắm được nhu cầu, ký kết hợp đồng kinh tế nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm...Hội chợ thương mại đóng vai trò nổi bật trong thị trường hàng công nghiệp và chúng đang đạt được những thành công trong thị trường hàng tiêu dùng. Hội chợ được coi là hình thức dịch vụ ứng dụng đối với những hàng hoá mới và những hàng hoá ứ đọng, chậm luân chuyển.
+ áp dụng biện pháp Maketing hỗn hợp
Các biện pháp Maketing hỗn hợp bao gồm bốn nhóm công cụ chủ yếu là chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến hỗn hợp.
Chiến lược sản phẩm giúp DN tạo ra sản phẩm có chất lượng, hình thức bao bì, mẫu mã…phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra thông qua chiến lược sản phẩm mà DN tạo ra và đưa ra thị trường các sản phẩm đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ.
Chiến lược giá bán sản phẩm cũng tạo ra sức hút lớn đối với người tiêu dùng trên thi trường, còn quan hệ cung cầu sẽ quyết định giá bán sản phẩm. Nếu DN định giá bán thấp hơn giá thị trường sẽ thúc đầy công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng DN lại gặp khó khăn trong việc bù đắp chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ. Nếu DN định giá bán cao hơn giá thị trường sẽ khó khăn thu hút khách hàng tiêu dùng sản phẩm của DN, dẫn đến hàng hoá bị ứ đọng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc.
e. Mạng lưới phân phối của xí nghiệp
Trong hoạt động tiêu thụ sản của xí nghiệp cần có hệ thống phân phối sản phẩm của mình, bao gồm 3 kênh phân phối sản phẩm:
- Kênh cực ngắn: là xí nghiệp bán hàng qua cửa hàng bán lẻ của mình cho người tiêu dùng.
- Kênh ngắn: là kênh trong đó xí nghiệp sử dụng đại lý bán lẻ của mình.
- Kênh dài: là kênh có từ hai người trung gian trở lên trong phân phối.
Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới phân phối hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, giúp chuyển tải và thực hiện tiêu thụ sản phẩm một cách cao nhất, với chi phí thấp nhất.
g. Vị trí điểm bán
Trong quân sự người ta thường nói đến những yếu tố cơ bản đảm bảo sự thành công đó là: thiên thời, địa lợi, nhân hoà. Trên thương trường cũng vậy, đón đúng thời cơ, biết lựa chọn đúng đắn địa điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh tốt là yếu tố đảm bảo vững chắc cho sự đứng vững, tăng trưởng của doanh nghiệp. Mỗi vị trí điểm đều có sự thích hợp với hình thức kinh doanh nhất định, thông thường ở trung tâm thành phố nên đặt trong những trung tâm thương mại - thương mại thứ cấp thường đặt ở ven đô do giá thuê diện tích rẻ hơn, thuận tiện đi lại, thích hợp với dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn khách vãng lai. Những khu vực đông dân cư trên đường giao thông là những nơi có thể đặt địa điểm kinh doanh vì người dân thường có thói quen mua hàng ở gần nơi ở hay nơi làm việc, tiện đi lại để giảm bớt chi phí tiền bạc và thời gian mua sắm.
Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ được phải di chuyển từ nơi sản xuất đến một địa điểm tiêu thụ phù hợp. Khi chọn được địa điểm tiêu thụ thích hợp sẽ làm phát sinh quan hệ mua bán sản phẩm giữa DN và khách hàng, đồng thời cũng góp phần đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Khi địa điểm không thích hợp như: ở xa khu dân cư, ở xa các đầu mối giao thông…thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sẽ khó có thể được DN đáp ứng do người tiêu thụ ở xa nơi bán hàng và thiếu các thông tin cần thiết về sản phẩm của DN hay do nơi tiêu thụ ở vị trí khó khăn cho các phương tiện vận tải di chuyển và bốc dỡ hàng hoá, vì vậy khi xem xét việc tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi DN phải tính đến sự tác động của nhân tố địa điểm tiêu thụ sản phẩm để có thể tránh được tình trạng tuy khả năng cung ứng lớn nhưng không đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường.
h. Công nghệ sản xuất, chi phí sản xuất và đội ngũ nhân lực
Công nghệ sản xuất:Đây là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm của DN, công nghệ sản xuất hiện đại một mặt nâng cao năng xuất lao động của DN tạo cơ hội để DN hạ giá thành sản phẩm, mặt khác giúp DN cho ra những sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm nhiên liệu…điều này có tác dụng tích cực đối với hoạt động tiêu thụ, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho DN.
Chi phí sản xuất: Là chi phí cho quá trình sản xuất của DN tuy không tác động trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm nhưng nó góp phần đáng kể vào việc cấu thành giá thành sản phẩm từ đó làm cơ sở xác định giá bán sản phẩm. Khi chi phí thấp sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán thành phẩm, giúp DN tăng cường sức cạnh tranh về giá trên thị trường. Ngược lại khi chi phí cao sẽ dẫn tới giá bán thành phẩm tăng điều này khiến cho DN gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Do đó đòi hỏi DN phải đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý chi phí sản xuất.
Đội ngũ nhân lực: là nhân tố chủ quan thuộc về DN. Nó đòi hỏi đóng góp vai trò trực tiếp quyết định hiểu quả công tác tiêu thụ vì toàn bộ nội dung của quá trình tiêu thụ đều do đội ngũ cán bộ, nhân viên của DN xây dựng và tổ chức thực hiện. Chiến lược tiêu thụ của DN có được xây dựng thực sự hay không và có được thực thi đúng hay không là do nhân tố này quyết định. Do vậy DN phải hết sức quan tâm đến công tác đào tạo, tuyển chọn đề bạt nhân lực của DN phục vụ hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN nói chung.
II. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam.
Song song với công tác sản xuất sản phẩm thì xí nghiệp cũng xây dựng cho mình một chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất, chính sách giá cả..v..v..Một phương sách tiêu thụ sản phẩm được gọi là tối ư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status