Tiểu luận Các khoản thuế MNCs phải đóng góp và biện pháp tối thiểu thuế - pdf 12

Download Tiểu luận Các khoản thuế MNCs phải đóng góp và biện pháp tối thiểu thuế miễn phí



2.4.1 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
• Doanh thu tính thuế: là tất cả những hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu đều phải chịu một mức thuế nhất định.
• Chi phí tính thuế: tất cả những chi phí phải bỏ ra trong quá trình trực tiếp tao ra sản phẩm nhằm mang lai doanh thu hay với mục đích tạo điều kiện tương hổ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30928/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

p dụng theo cơ chế "tự động". Các đối tượng muốn được hưởng ưu đãi theo Hiệp định phải thực hiện theo các thủ tục  qui định tại Mục IV - Thông tư 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt nam và Thông tư số 37/2000/TT/BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997.
Cơ quan giải quyết
-   Tổng cục Thuế
Giải quyết xin miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục thuế chuyển lên sau khi đã tập hợp đủ hồ sơ trong các trường hợp sau:
(a) Tổng số tiền thuế của một đối tượng nộp thuế cho năm tính thuế có liên quan trên 500.000.000 đồng Việt nam; hay
(b) Đối với các đối tượng nộp thuế có địa điểm kinh doanh tại nhiều tỉnh, thành phố; hoặc
(c)  đối tượng nộp thuế có các giao dịch, hợp đồng nội bộ không theo nguyên tắc giá thị trường giữa các chủ thể kinh doanh độc lập.
- Cục thuế các tỉnh, thành phố
Giải quyết các trường hợp xin áp dụng Hiệp định khác.
Ngoài ra, các MNCs còn được một sự bồi hoàn đối với thuế gia tăng, gọi là Tín dụng thuế. Hầu hết các nước kể cả Mỹ, đã cấp các khoản tín dụng thuế cho các loại thuế mà chi nhánh công ty đã trả trên cùng một thu nhập. Ví dụ, nếu có một chi nhánh đặt tại nước ngoài có thu nhập trước thuế là $100, đã trả $30 tiền thuế nội địa và chuyển $70 còn lại sang công ty mẹ của nó dưới hình thức cổ tức, sẽ đánh thuế $34 (34%*100) nhưng lại cung cấp một tín dụng thuế nước ngoài đối với $30 đã trả cho nước ngoài, và công ty mẹ chỉ còn phải trả $4. Tín dụng thuế nước ngoài từ những vụ chuyển tiền khác có thể được sử dụng để bù hoàn những khoản gia tăng này. Ví dụ, nếu một chi nhánh ở nước ngoài kiếm được $100 trước thuế, chi $45 thuế nội địa, rồi chuyển $55 còn lại dưới hình thức cổ tức, công ty mẹ sẽ giải tỏa với một tín dụng thuế nước ngoài là $11, khoản chênh lệch giữa $34 thuế nợ và $45 thuế đã trả ở nước ngoài.
THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM
Các loại thuế tác động lên MNCs khi hoạt động ở Việt Nam
. Thuế môn bài
Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước liền kề với năm tính thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh năm thành lập để xác định mức thuế môn bài.
Mỗi khi có thay đổi tăng hay giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế môn bài của năm sau. Nếu không kê khai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế môn bài phải nộp)
Quy định:
Vốn đăng ký(VĐK) :trên 10 tỷ- Mức thuế môn bài (MTMB) cả năm là: 3 triệu
VĐK : Từ 5 tỷ - 10 tỷ - MTMB là 2 triệu
VĐK : Từ 2 tỷ - dưới 5 tỷ - MTMB là 1,5 triệu
VĐK : Dưới 2 tỷ - MTMB là 1 triệu
LOẠI
VỐN ĐĂNG KÝ (VNĐ)
MỨC THUẾ MÔN BÀI
CẢ NĂM (VNĐ)
Đơn vị hạch toán độc lập
Trên 10 tỷ
3.000.000
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ
2.000.000
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ
1.500.000
Dưới 2 tỷ
1.000.000
Mỗi chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh
1.000.000
“Các đơn vị thành lập sau ngày 30/6 thì chỉ nộp môn bài bằng 50% mức thuế cả năm.
Thời hạn nộp thuế : Ngày 30/1 đối với những cơ sở đã hình thành từ các năm trước ; 30 ngày kể từ ngày thành lập mới chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu.”
Trích “Những điều doanh nghiệp cần biết sau khi đăng ký thuế” – theo chi cục thuế TP HCM
. Thuế giá trị gia tăng
 Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm sút, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Do đó cơ chế hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng được quy định nhưa sau:
Một trong những nguyên tắc cơ bản cuả thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau.
Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có người bán hàng (hay dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hay cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hay dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá (hay dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác, thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá (hay dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hay cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hay giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết qủa sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng chiụ nhưng không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do người bán sản phẩm (hay dịch vụ) nộp thay vào ngân sách nhà nước, do trong giá bán hàng hoá (hay trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vụ cho nên thuế này được chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hay sử dụng dịch vụ cuối cùng chịu.
Hàng tháng, căn cứ vào tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT thì nếu đơn vị có số thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào thì phải nộp thuế GTGT, hạn chót không quá ngày 25 th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status