Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort - pdf 12

Download Chuyên đề Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Sasco Blue Lagoon Resort miễn phí



Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về các mặt: số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo kiểm tra quá trình ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất kinh doanh tại Resort.
Tổ chức hạch toán thành phẩm nhập - xuất - tồn cả về mặt số lượng, giá trị, chủng loại để cung cấp thông tin kịp thời về tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm cũng như chất lượng dịch vụ.
Sản phẩm đặc thù của Blue Lagoon Resort là chất lượng dịch vụ dựa trên những cơ sở vật chất như dịch vụ Massage, phòng ngủ, ăn uống gọi ngay. nên thành phẩm không có tồn kho. Giá dịch vụ được tính vào công bố giá trên mạng cũng như tại quầy.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30799/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ủa kỳ kế toán, ghi :
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu:
2.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối kượng lớn.
2.1.1 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hay đã thanh toán cho người mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
+ Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
+ Tài khoản 521 không có số dư.
- Tài khoản này có 03 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- Khi hạch toán vào TK 521 cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản chiết khấu thương mại cho người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính cách chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp quy định.
+ Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại cho từng khách hàng và từng loại hàng.
+ Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn (GTGT) hay hoá đơn bán hàng lần cuối.
+ Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hay khi số chiết khấu thương mại người mua lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
+ Trường hợp giá bán trên hoá đơn là giá đã giảm giá (Trừ chiết khấu thương mại) do người mua hàng với khối lượng lớn thì khoản chiết khấu thương mại này không hạch toán vào TK 521 và doanh thu bán hàng ghi nhận phản ánh đúng theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
+ TK 521 cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
2.1.2 Phương pháp kế toán:
- Khi thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng do mua hàng với khối lượng lớn:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 111, 112.
Có TK 131.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chiết khấu cho khách hàng sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
2.2 Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng doa hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu.
2.2.1 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” để phản ánh các khoản giảm giá mà doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng phát sinh trong kỳ.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
+ Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
+ TK 532 không có số dư.
Chú ý: chỉ được phản ánh vào TK 532 các khoản giảm giá sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không được phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn.
2.2.2 Phương pháp kế toán:
- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Có TK 111, 112 - Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng.
Có TK 131 - Số tiền giảm giá ghi giảm nợ phải thu.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá mà doanh nghiệp đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Sơ đồ: Hoạch toán giảm giá hàng bán
TK 511
TK 532
TK 111,112,131
Kết chuyển ghi giảm
doanh thu
Giảm giá hàng bán phát sinh
trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT trả lại cho
khách hàng
2.3 Kế toán hàng bán bị trả lại:
Doanh thu hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bán bị trả lại x Đơn giá bán ghi trên HĐ
- Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Hàng bán trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (Nếu trả lại toàn bộ), hay bản sao hoá đơn nếu trả một phần và đính kèm chứng từ nhập lại kho của lô hàng nói trên.
2.3.1 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”.
- TK này dùng để phản ánh doanh số bán của hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại phát sinh trong kỳ.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Bên Có: cuối kỳ kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
+ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
2.3.2 Phương pháp kế toán:
- Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại (Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa có thuế GTGT).
Có TK 111, 112, 131.
- Phản ánh số tiền trả lại của khách hàng về thuế GTGT của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 3331.
Có TK 111, 112, 131.
- Giá trị hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155.
Có TK 632.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
Sơ đồ: hoạch toán hàng bán bị trả lại
511
531
111,112,131
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng hoá bị trả lại
3331
Thuế GTGT trả lại
khách hàng
155
632
Giá vốn hàng bán
nhập lại
2.4 Kế toán chiết khấu thanh toán (Đây không phải là khoản làm giảm doanh thu):
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng.
- Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền trước thời hạn được hạch toán vào chi phí tài chính TK 635 “Chi phí tài chính”.
- Căn cứ vào phiếu thu tiền, giấy báo cáo của ngân hàng, kế toán phản ánh số tiền thu được của khách hàng và số tiền chiếu khấu cho khách hàng do thanh toán trước hạn.
Nợ Tk 111, 112 - Số tiền thực thu.
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
Có TK 131 - Tổng số tiền phải thu.
3. Kế toán chi phí bán hàng:
a. Nội dung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản… và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT và KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu vận chuyển hàng đi tiêu thụ…
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status