Tiểu luận Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi - pdf 12

Download Tiểu luận Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi miễn phí



Trước năm 1974 ,tỷ giá của hầu hết các đồng tiền đều được cố định với USD .Đây được gọi là chế độ tỷ giá cố định ,trong chế độ này ,tỷ giá chỉ được giao động trong một biên độ hẹp đã thoả thuận trươc xung qung tỷ giá chính thức .Bắt đầu từ 1971 ,hầu hết các ngân hàng trung ương nhân j thấy rằng ,sẻ không thể duy trì đươc nâu hơn nữa chế độ tỷ giá cố định ,đặc biệt la khi giá thực (real exchange rate) đã chêng lệch đáng kể với tỷ giá chính thức .Tronh bối cảnh đó ,một số nước (ví dụ như úc)chuyển qua chế độ tỷ giá bò chườn (crawling peg regime).Điều này dẫn đến nạn đầu cơ bởi các thành viên trên thị trường hối đoái ,bởi các nhà đầ cơ có thể biết trước được rằng tỉ giá sẽ thay đổi theo hướng nào trong nay mai .Họ có thể mua hay bán ngoại hối để tận dụng lợi thế khi một NHTWchuẩn bị điêu chỉnh tỷ giá .Cuối cùng là ,dưới áp lực của đàu cơ ngoại hối ,các NHTW chuyển hẳn sang áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết .Do chế độ tỷ giá cố định áp dụng quá lâu đã làm cho một số đồng tiền trở nên định giá quá cao ,trong khi đó một số đồng tiền bị định giá quá thấp ,đây chính là môi trường thuận lợi và là mảnh đất màu mỡ cho các hoạt động đầu cơ phát triển .Khi chuyển qua chế độ tỷ giá thả nổi .nhiều đồng tiền ngay lâp tức mất giá hàng chục phần trăm ,số đòng tiền khác lên giá với mức độ tương ứng


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30678/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ng đợi từ phía ngân hàng.
Ngoài dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế, thị trường ngoại hối còn có một số chức năng khác, như:
- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia.
- Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, mà giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu thị trường.
- Thị trường ngoại hối cung cấp công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khẩu, các khoản thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư bằng ngoại tệ và các khoản đi vay bằng ngoại tệ thông qua các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, và tương lai.
- Thị trường ngoại hối là nơi để Ngân hàng Trung Ương tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế,
1.4. Những thành viên tham gia thị trường ngoại hối
1.4.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients)
Nhóm khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank customers) bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình. Ví dụ nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hoá đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận được hoá đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ, khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chi tiêu…Như vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình chứ không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông thường, nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà họ thường mua bán thông qua các NHTM.
1.4.2. Các Ngân hàng Thương mại (Commercial Banks)
Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm hai mục đích sau:
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua hộ bán hộ nên Ngân hàng không chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản nội bảng, nhưng thông qua cung cấp dịch vụ Ngân hàng tiến hành thu một khoản phí (phổ biến ở dạng chênh lệch tỷ giá mua bán).
- Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Hoạt động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối, do đó Ngân hàng chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội bảng phân theo từng loại tiền.
Các Ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối theo hai cách:
+ Giao dịch trực tiếp giữa các Ngân hàng với nhau và với khách hàng.
+ Tiến hành giao dịch gián tiếp thông qua môi giới.
1.4.3. Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign exchange brokers)
Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các Ngân hàng với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại hối cũng phát triển. cách giao dịch qua môi giới có ưu điểm ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hệt các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các Ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh, rộng khắp với giá tay trong (inside rate). Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có những nhược điểm là: các Ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí (gọi là brokerage fee). Những ai muốn hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấy phép. Tại mỗi trung tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà môi giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các Ngân hàng thực hiện các lệnh mua và bán ngoại hối. Điểm cần lưu ý là những nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chứ không mua bán ngoại hối cho chính mình.
1.4.4. Các Ngân hàng Trung ương (Central Banks)
Nhìn chung, các Ngân hàng Trung Ương không thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá đối với đồng tiền do mình phát hành. Do đó, mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các Ngân hàng Trung Ương vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà Ngân hàng Trung Ương đánh giá là có lợi.
Trong chế độ tỷ giá cố định, can thiệp của Ngân hàng Trung Ương lên thị trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất định, Ngân hàng Trung Ương tiến hành mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu và tiến hành bán nội tệ ra khi cầu lớn hơn cung trên thị trường ngoại hối, nhờ đó tỷ giá được duy trì cố định.
II.LƯỢNG HOÁ RỦ RO NGOẠI HỐI
2.1.Những nguồn làm phát sinh rủi ro ngoại hối
Tromg những năm gần đây các ngân hàng buôn bán là những thành viên chính trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ .Đối với một số ngân hàng ,trong cơ cấu tài sản có và tài sản nợ thì ngoại tệ chiếm một tỉ trọng đáng kể .Bảng 1chỉ ra giá trị tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ qui AUD của ngân hàng úc trong khoảng thời gian từ 1991 đến1995
Bảng1 : Tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng Úc
Chỉ tiêu
6/1991
6/1992
6/1993
6/1994
9/1994
12/1994
3/1995
Tổng tài sản nợ
40032
42114
49121
53115
47788
44997
49011
Người cư trú
10933
8312
8662
8764
8356
8697
9301
Người không cư trú
29099
33803
40495
44351
39423
36300
39710
Tổng tài sản có
24606
21316
23863
27482
26232
25981
27879
Người cư trú
12028
9766
10779
11895
12594
12334
13466
Người không cư trú
12578
11550
13064
15587
13639
13647
14412
Trạng thái ngoại tệ: Trường (+), đoản (-)
-15426
-20798
-25258
-25633
-21556
-19016
-21132
bảng 2 chỉ ra ở trạng thái của 5 ngoại tệ chính đối với các ngân hàng mỹ vào thời điểm tháng 9 năm 1990 .Bảng này chỉ ra không những số dư tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ (nội bảng)mà còn chỉ ra doanh số bán mua ngoại tệ (ngoại bảng) bằng các hợp đồng giao ngay (spot)và giao kì hạn (forward)
Bảng2 : Doanh số mua bán ngoại tệ trên tuần và số dư tài sản có, tài sản nợ bằng ngoại tệ của các ngân hàng Mỹ tại thời điểm 26/9/1990
Loại ngoại tệ
Hoạt động nội bảng
Hoạt động ngoại bảng
Trạng thái ngoại tệ ròng (5)
Tài sản có (1)
Tài sản nợ (2)
Mua vào (3)
Bán ra (4)
Đôla Canada
24819
25100
102224
101568
+375
Mác Đức
12442
126870
1094497
1104173
-12104
Yên Nhật
15050
12864
127118
128747
+557
Franc Thuỵ Sỹ
45667
45958
136195
316124
-220
Bảng Anh
40336
38702
348191
348315
+1510
Nhìn vào bảng trên thấy rằng mặc dù các ngân hàng mỹ mua vào chỉ trong vòng 1 tuần với khối lượng yên nhật lớn là 127.118tỷ ,nhưng trạng thái ngoại hối ròng của đồng yên nhật chỉ 557 tỷ nhìn chung là ở mức thấp ,nên tiềm ẩn rủi ro ngoại hối không đáng kể
Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một ngoại tệ được tính như sau :
Trạng thái ròng (i) = trạng thái nội bảng (i) +trạng thái ngoại bảng (i) = [ Tài sản có ngoại tệ (i) – tài sản nợ ngoại tệ (i)]
+[Doanh số mua vào (i) –doanh số bán ra(i) ]
Trong đó : (i) là thư tự ngoại tệ
Nếu trạng thái ròng của ngoại tệ (i) lớn hơn 0 , thì ta gọi là trạng thái thường, hay trạng thái dương ; còn nếu <0 thì gọ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status