Vai trò của FDI trong quá trình phát triển kinh tễ xã hội - pdf 12

Download Đề tài Vai trò của FDI trong quá trình phát triển kinh tễ xã hội miễn phí



Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta đã du nhập những công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực viễn thông, khai thác dầu khí, hoá chất, điện tử,. phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước. Một số ngành sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu trong nước như dệt, may, sản xuất giầy dép cũng có công nghệ thuộc loại trung bình tiên tiến ở khu vực. Nguồn vốn ĐTNN cùng các cách kinh doanh mới đã tạo ra sự cạnh tranh ngay tại thị trường trong nước, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước phải đổi mới chất lượng sản phẩm và áp dụng phương pháp kinh doanh hiện đại.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30675/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

là hệ số ICOR. Công thức trên nêu lên , tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm (đầu tư) và hệ số ICOR. Vì vậy, nếu hệ số ICOR của Việt Nam là 4,8 muốn có g=8,5% thì phải tiết kiệm (đầu tư) 40,8%. nếu huy động vốn trong nước chỉ được 30% thì ít nhất phải thu hút đầu tư nước ngoài bằng khoảng 10,8%. Điều này cho thấy vai trò của FDI đối với quá trình phát triển
Chương II : Vai trò của FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam
I. Vai trò của FDI tới tăng trưởng kinh tế
Đầu tư nước ngoài đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Các dự án đầu tư nước ngoài đã làm thay đổi dần đời sống sản xuất, kinh doanh của địa phương, có tác dụng kích thích sản xuất của các thành phần kinh tế khác đầu tư nước ngoài cũng khả quan trong năm 2003 và được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đánh giá là “… Có sự chuyển biến mạnh mẽ, đạt mức tăng trưởng cao hơn các thành phần kinh tế khác”. Cụ thể, năm 2003, doanh thu của khu vực này đạt 16 tỉ USD, tăng hơn 30% so với năm trước, trong đó riêng doanh thu xuất khẩu đạt 6,3 tỉ USD, chiếm 31% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhờ những kết quả trên nên khu vực đầu tư nước ngoài đóng góp khoảng 14,3% GDP cả nước. Trên 4.000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm ổn định cho khoảng 700 ngàn lao động trong nước, chưa kể những lao động gián tiếp tại các vùng nguyên liệu trên phạm vi toàn quốc. Các dự án đầu tư nước ngoài đã khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng, làm thay đổi cơ cấu kinh tế địa phương cũng như vùng lãnh thổ, tạo cơ hội đẩy mạnh sự hợp tác, liên kết kinh tế trong phạm vi tỉnh, thành phố. Vai trò của FDI với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam được thể hiện ở những khía cạnh sau đây
1. Góp phần tăng nguồn vốn, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho phát triển KTXH
- FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuât trong điều kiên khoa học , kỹ thuật thế giới phát triển mạnh.
- Mặc dù FDI thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng mức đầu tư của nước chủ nhà nhưng điều đàng chú ý là vốn FDI cho phép tạo ra các ngành mới hoàn toàn hay thúc đẩy sự phát triển của một số ngành quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá đất nước.
- Đối với Việt Nam , sau hơn 17 năm đổi mới , nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp giúp bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển, tăng tiềm lực kinh tế để khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước như dầu khí, điện.... Tính từ năm 1998 đến hết năm 2003, trên phạm vi cả nước đã có trên 4500 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký 46 tỷ USD. Đến 2004, Việt Nam đã thu hút được vốn đầu tư trên 65 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tỷ trọng đóng góp của FDI vào GDP có xu hướng tăng lớn qua các năm: năm 1992 là 2%, năm 1996 là 7,6%, năm 1999 là 10,3%, năm 2000 chiếm 13.3% GDP, năm 2002 chiếm 13,5% , năm 2003 chiếm 14%. Nguồn vốn này cũng góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thộng vận tải, bưu chính viễn thông..., hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hình thành các khu dân cư mới, tạo việc làm cho hàng vạn lao động tại các địa phương. Những vấn đề trên cho thấy tác dụng và ảnh hưởng quan trọng của FDI đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
2. FDI với nguồn thu ngân sách và các cân đối vĩ mô.
Cùng với sự phát triển , FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách cho nhà nước thông qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài..Theo số liệu của Bộ kế hoạch đầu tư thì giai đoạn 1996-2000 thu từ khu vực FDI chiến 6-7% nguồn thu ngân sách quốc gia( nếu kể cả ngành dầu khí thì chiếm gần 20% thu ngân sách), đạt khoảng 1,45 tỷ USD; gấp 4,5 lần so với 5 năm trước đó, với nguồn thu bình quân khoảng 290triệu USD/ năm. Đến giai đoạn 2001 -2005 tăng lên đến 1 tỷ USD/ năm.
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung.
3. Góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho nước chủ nhà và góp phần tạo động lực cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Sự tham gia của doanh nghiệp FDI góp phần phá vỡ cơ cấu thị trường độc quyền, tăng tính cạnh tranh của thị trường. Điều này đã đưa lại tác động tích cực lẫn tiêu cực:
+ Doanh nghiệp FDI với lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất, các bí quyết marketing đã tạo ra sức ép đáng kể buộc các doanh nghiệp trong nứơc phải thay đổi cách thức quản lý, nâng cao công nghệ, sử dụng các hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
+ Đồng thời do sức cạnh tranh yếu, các doanh nghiệp trong nứơc sẽ dễ dàng để mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.Khi thị phần đã suy giảm, các doanh nghiệp trong nước buộc phải phân bổ chi phí cố định không đổi của họ đối với sản xuất nhỏ hơn, vì vậy càng làm tăng chi phí đơn vị và giảm khả năng cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa. Đứng trên quan điểm hiệu quả thì sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI sẽ dẫn đến thu hẹp khu vực trong nước, sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực khan hiếm, vì vậy sẽ mang lại lợi ích hiệu quả phân bổ được cải thiện. Tuy vậy, sự thu hẹp của khu vực sản xuất trong nước thường gây ra nhiều hậu quả về xã hội và kết quả mà mọi chính phủ đều không mong muốn.
Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hay nước khác sang cho Việt Nam. Chuyển giao công nghệ là một trong 4 kênh làm xuất hiện “tác động tràn” đối với doanh nghiệp do đó nước ta có thể nhận đựợc những công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại( thực tế, có những công nghệ không thể mua đựơc bằng quan hệ thương mại đơn thuần), những kinh nghiệp quản lý, năng lực marketting, độ ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt( trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động.
4. Tác động tới xuất khẩu và cán cân thanh toán
FDI thúc đẩy hoạt động thương mại, tạo hành lang cho hoạt động xuất khẩu và tiếp cận nhanh nhất với thị trường thế giới. Xuất khẩu là một trong những giải pháp tăng trưởng kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho nền kinh tế, từ đó giải quyết các vấn đề xã hội. Theo quy luật của các nước đang phát triển, cán cân thanh toán của các nước này luôn ở tình trạng thâm hụt. Do vậy, hoạt động FDI đã góp phần vào việc hạn chế một phần nào đó tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán thông qua thặng dư xuất khẩu và chuyển vốn đầu tư vào nước tiếp nhận FDI. Thông qua FDI, hoạt động xuất nhập khẩu của các nền kinh tế chủ nhà được kích hoạt, trở nên hết sức sôi động. Khởi đầu là xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp và khai khoáng, tiếp đến là các sản phẩm thuộc các ngành công nghi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status