giải pháp cho trẻ em lang thang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - pdf 12

Download Chuyên đề Một số giải pháp cho trẻ em lang thang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 2
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
1. Khái niệm trẻ em và một số khái niệm liên quan 2
1.1. Khái niệm trẻ em 2
1.2. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 2
1.3. Khái niệm trẻ em lang thang 3
2. Khái niệm nhu cầu và hệ thống thứ bậc nhu cầu 3
2.1. Nhu cầu của con người theo cách phân chia của Maslow 4
2.2. Nhu cầu cơ bản chung của trẻ em 4
2.3. Nhu cầu của trẻ lang thang 5
3. Luật pháp quốc gia và quốc tế về chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em 5
3.1. Luật pháp quốc gia 5
3.1.1. Các quyền trẻ em 5
3.1.2. Bổn phận của trẻ em 5
3.2. Công ước quốc tế về quyền trẻ em 6
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN 6
1. Sự cần thiết phải bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc hiệt khó khăn nói chung và trẻ em lang thang nói riêng. 6
2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 8
2.1. Hệ thống chính sách cơ bản về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TECHCĐB 8
2.2. Chính sách chủ trương của Đảng đối với vấn đề trẻ em lang thang 9
3. Đặc điểm tình hình chung của đơn vị có liên quan 10
II. THỰC TRẠNG TRẺ EM LANG THANG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH 11
1. Thực trạng trẻ em lang thang tại Việt Nam 11
2. Thực trạng trẻ em lang thang tại địa bàn Hà Tĩnh 13
3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em lang thang trên địa bàn 18
4. Hậu quả của tình trạng trẻ em lang thang xin ăn tại địa bàn 19
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO TRẺ EM LANG THANG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH 21
1. Tái hoà nhập cộng đồng cho trẻ em lang thang 21
2. Giải pháp cho vay vốn, hướng nghiệp dạy nghề, tạo việc làm, tìm kiếm việc làm mới nhằm xoá đói giảm cùng kiệt nâng cao thu nhập cho người dân 21
3. Nâng cao nhận thức, kết hợp nỗ lực của gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương, lực lượng công an, các cơ quan, ban ngành đoàn thể trong việc bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em lang thang nói riêng. 22
4. Một số biện pháp khác nhằm ngăn ngừa và chấm dứt tình trạng trẻ em lang thang 23
IV. KIẾN NGHỊ 23
KẾT LUẬN 26

3.2. Công ước quốc tế về quyền trẻ em
Các quyền trẻ em có thể chia thành 4 nhóm quyền chính:
- Quyền được sống
- Quyền được bảo vệ
- Quyền được phát triển
- Quyền được tham gia
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Sự cần thiết phải bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc hiệt khó khăn nói chung và trẻ em lang thang nói riêng.
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước, vận mệnh của dân tộc ra sao? hùng mạnh hay suy yếu là tuỳ từng trường hợp phần lớn vào thế hệ trẻ. Do vậy việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em là trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
Việc chăm sóc, giúp đỡ trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng trong đó có trẻ em lang thang là một vấn đề có truyền thống lâu đời lịch sử đất nước ta. Ngay từ xa xưa, việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh éo le, bất hạnh đã được mọi cộng đồng, mọi nhà nước, mọi xã hội quan tâm và thực hiện tốt. ở thời kỳ nào cũng có những những quy định, những chuẩn mực về việc chăm lo những trẻ em bất hạnh.
Trẻ em là những con người được hưởng đầy đủ mọi quyền đã được nêu trong các công ước quốc tế và quyền con người. Trẻ em cũng chính là tương lai của đất nước. Nhưng do trẻ em là những người chưa thành niên, còn non nớt cả về thể chất lẫn tinh thần. Vì vậy cần được sự bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thường xuyên. Đặc biệt là đối với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn…
Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Nền kinh tế thị trường một mặt tạo ra sự phát triển năng động của nền kinh tế nhưng mặt trái của nó là sự biến đổi trong các mối quan hệ xã hội, phân rã thiết chế và phân cực xã hội. Dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là các vấn đề xã hội xuất hiện hàng loạt trong đó có tình trạng trẻ em lang thang.
Mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động trực tiếp tới cả môi trường gia đình và toàn xã hội. Thiết chế gia đình lỏng lẻo, sự biến đổi của giá trị đạo đức, sự du nhập của các luồng văn hoá ngoại lai. Độ bền vững của gia đình không còn ổn định, tỉ lệ li hôn cao. Dẫn đến hậu quả là trẻ em bị thiếu nguồn nuôi dưỡng tình yêu thương của bố mẹ hay bị bỏ rơi gây nên những thiếu hụt về tâm lí, tình cảm của các em.
Ở thành thị, nhiều gia đình mải làm ăn kinh tế chỉ lo chú trọng đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của trẻ về vật chất và không quan tâm chăm sóc về mặt tinh thần. Dẫn đến trẻ sa ngã vào các tệ nạn xã hội. Ở nông thôn, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, trẻ phải lao động nhiều, không có thời gian để học, không có tiền đóng học phí, chán nản, bỏ học. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em bỏ nhà đi lang thang kiếm sống.
Hơn nữa sự buông lỏng cơ chế quản lí, sự xuống cấp của giáo dục, văn hoá phẩm đồi truỵ xâm nhập. Bên cạnh đó công tác phòng ngừa tội phạm còn chưa được thực hiện nghiêm minh… cũng dẫn tới hậu quả trẻ em sa vào các tệ nạn xã hội.
Nhận thức được điều này ta thấy tầm quan trọng, sự cần thiết của việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng chính là việc đầu tư cho tương lai của đất nước. Ở bất cứ thời kì nào, Đảng và Nhà nước cũng như mỗi gia đình và toàn thể cộng đồng cần quan tâm, dành sự ưu tiên cho trẻ em. Đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trong đó có trẻ lang thang. Tạo điều kiện cho các em được phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh thần.
2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
2.1. Hệ thống chính sách cơ bản về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TECHCĐB
Nối tiếp truyền thống đạo lí dân tộc, Đảng và Nhà nước ta ngay từ khi ra đời đã luôn dành sự quan tâm đến thế hệ trẻ nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng. Điều đó được thể hiện trong các chương trình, chính sách, chủ trương của Đảng, trong các hội nghị, hội thảo. Cụ thể.
- Việt Nam là quốc gia đầu tiên của châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn công ước quyền trẻ em.
- Ngay từ năm 1945 Đảng và Nhà nước ta đã có sắc lệnh trong đó có những điều khoản chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Năm 1960, Quốc hội thông qua điều luật "Toàn dân bảo vệ và chăm sóc thiếu niên, nhi đồng".
Đối với TECHCĐB:
- Tại Hội nghị toàn quốc về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đồng chí Lê Khả Phiêu đã nêu rõ quan điểm: "…."
- Đối với TECHCĐB, tại Hội nghị bàn biện pháp phòng ngừa, giải quyết tình trạng trẻ em lang thang ở các vùng trọng điểm tháng 10/1998, thủ tướng Phan Văn Khải đã phát biểu "Mọi trẻ em đều phải được bình đẳng…"
- Từ Hiến pháp cho tới Bộ Luật lao động, NĐ của Chính phủ, Thông tư của các Bộ đều quy định và hướng dẫn cụ thể các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, nuôi dưỡng tập trung, hỗ trợ về giáo dục, dạy nghề, chăm sóc sức khoẻ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực đồng bộ có hiệu quả của cộng đồng, sự phối hợp của các ngành, các cấp… Chính sách chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của Việt Nam quy định đầy đủ các chính sách chăm lo, nuôi dưỡng, giáo dục, tạo cơ hội thuận lợi và ưu tiên cho các em, bao gồm:
+ Chính sách hỗ trợ nuôi dưỡng
+ Chính sách giáo dục
+ Chính sách chăm sóc sức khoẻ, chỉnh hình phục hồi chức năng
+ Chính sách dạy nghề, tạo việc làm.
2.2. Chính sách chủ trương của Đảng đối với vấn đề trẻ em lang thang
- Chính phủ ban hành chỉ thị 06/1998/CT-TTg ngày 23/1/1998 về việc tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang.
- Bộ Công an đã có kế hoạch 05/6/1998 về việc triển khai thực hiện chỉ thị 06/1998/CT-TTg trong đó có kế hoạch điều tra khảo sát cơ bản thực trạng tình hình trẻ em lang thang để có cơ sở đề ra chủ trương, biện pháp cơ chế phối hợp giữa các ngành các cấp giải quyết vấn đề trẻ em lang thang.
- Bộ Giáo dục - Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp học phi chính quy như: lớp học tình thương, lớp học phổ cập… nhằm đáp ứng nhu cầu học tập cơ bản đạt chương trình phổ cập giáo dục tiểu học cho các trẻ em lang thang.
- Bộ Lao động Thương binh và xã hội đã tăng cường đầu tư mở rộng và nâng cao năng lực của mạng lưới "Trung tâm BTXH".
- UBBV và chăm sóc trẻ em Việt Nam phối hợp cùng với các cấp, các ngành, các tổ chức chỉ đạo nhiều mô hình bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em lang thang. Tổ chức dạy học, dạy nghề, hỗ trợ vốn, tạo việc làm giúp trẻ em lang thang đoàn tụ với gia đình.
- Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 167/TTg ngày 8/4/1994 về việc sửa đổi bổ sung chế độ tài chính đối với đối tượng cứu trợ xã hội - ...


CyShSSvzF7o2sKe
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status