Đề án Giải pháp và kiến nghị nhằm tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán Việt Nam - pdf 12

Download Đề án Giải pháp và kiến nghị nhằm tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán Việt Nam miễn phí



Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời ngày 20-7-2000 và thực hiện phiên giao dịch từ ngày 28-7-2000 chỉ với 2 cổ phiếu được niêm yết trên thị trường là REE và SAM, với giá trị thị trường ban đầu chỉ đạt 444.000.000, đến ngày 27/11/2005 có đến 21 loại cổ phiếu được niêm yết với tổng số vốn là 1086 tỷ đồng, hai loại trái phiếu công ty với số vốn là 157 tỷ đồng và 50 loại trái phiếu chính phủ với số vốn 54000 tỷ đồng. Như vậy, tại thời điểm này có 73 loại chứng khoán được lưu hành trên thị trường với số vốn khoảng 6600 tỷ đồng. Sau 5 năm ta có thể nhận thấy trong thời kì này thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển rất chậm, số lượng chứng khoán lưu hành còn quá ít. Điều này không có gì là khó hiểu bởi đây là giai đoạn mà thị trường của chúng ta còn sơ khai, non trẻ, mới đi vào hoạt động. Trong khi đó trình độ hiểu biết của dân cư về chứng khoán còn rất hạn chế, tâm lý e ngại của doanh nghiệp không muốn tham gia vì phải chụi sự quản lý của UBCKNN, phải công bố thông tin, kiểm toán, điều này đã góp phần làm cho thị trường khá là nguội, số cổ phiếu tham gia niêm yết ít.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30648/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

cắt giảm hay bỏ như cổ phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, trái chủ được trả tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường. Nhưng nếu công ty có lợi nhuận cao, công ty có thể chia thêm cổ tức cho người có cổ phần, thì trái chủ vẫn được hưởng ở mức đã định.
- Trái phiếu có loại được miễn thuế thu nhập (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương). Đối với những người có thu nhập cao, mua trái trên vẫn có lợi
Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thị trường. Nếu biết tính toán phân tích để thực hiện mua bán thì vẫn có lợi.
2.5. Bất lợi đầu tư trái phiếu
- Khi nhận được tiền lãi phải lo đầu tư số tiền đó vì rất ít công ty có - chương trình tái đầu tư tiền lãi trái phiếu. Trong khi đó, nhiều công ty có chương trình tái đầu tư cổ tức. Cổ đông có thể mua thêm cổ phần được miễn sở phí, và có khi còn được mua cổ phần với giá rẻ hơn giá thị trường.
- Giá trái phiếu công ty cũng biến động khá mạnh trên thị trường: khi lãi suất suất thị trường lên cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ hạ. Khi cơ quan đánh giá xếp loại doanh nghiệp, đánh giá công ty phát hành từ loại AAA(3A) xuống AA(2A) hay xuống BBB(3B) thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ.
hay khi có sự mất mát thị trường, vỡ nợ… thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ giá và giá trái phiếu cũng sẽ giảm đi khi ít người mua.
2.6. Những điều cần chú ý khi đầu tư vào trái phiếu.
Trước khi mua trái phiếu cần tìm hiểu hai điều: Chiều hướng hay xu hướng lên của lãi xuất và uy tín của công ty phát hanh. Nên mua trái phiếu lúc lãi suất đang ở thời điểm cao nhất và đang trên đà giảm dần. Và nên mua trái phiếu dài hạn để có thể được hưởng lãi suất cao trong một thời gian dài. Ngược lại, lúc lãi suất đang ở mức thấp nhất và bắt đầu tăng, nên bán trái phiếu dài hạn đi để mua vào trái phiếu trung và dai hạn.
3. Chứng khoán có thể chuyển đổi
3.1 Chứng khoán có thể chuyển đổi
Khái niệm: Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể đổi nó thành một chứng khoán khác.
Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi là:
- Cổ phiếu ưu đãi
- Trái phiếu chuyển đổi
3.2 Mục đích của phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi là nhăm mục đích huy động thêm vốn váo những thời điểm chưa thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu thường. Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi cũng có thể nhằm mục đích tăng thêm tính hấp dẫn cho đợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi đang xuống giá.
3.3 Lợi ích của phát hành trái phiếu chuyển đổi
* Đối với bên phát hành: do việc người đầu tư sẽ được hưởng quyền chuyển đổi trái phiếu này ra cổ phiếu thường khi đến hạn:
+ Nếu là trái phiếu: Bên phát hanh sẽ phát hành trái phiếu ra với lãi suất thấp
+ Nếu là cổ phiếu ưu đãi: bên phát hành sẽ chào bán với giá cao. Khi các chứng khoán được chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ được các khoản cố định phải trả, đồng thời tăng thêm số lượng cổ đông của công ty, một chỉ báo có lợi cho danh tiếng công ty.
* Đối với nhà đầu tư:
+ Chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết hợp được tính an toàn của trái phiếu (thu nhập cố định) với tính có thể đầu cơ của cổ phiếu thường.
+ Chứng khoán có thể chuyển đổi cho phép nhà đầu tư có thể được bảo hiểm trước tình trạng lạm phát.
Tuy nhiên, những lợi ích của việc thực hiện chuyển đổi tuỳ từng trường hợp nhiều vào giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, và tương quan giá giữa công cụ có thể chuyển đổi với những công cụ mà chúng có thể chuyển đổi thành. Đó là những yếu tố thường không nằm trong tầm kiểm soát của người đầu tư. Ví dụ 1: một trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 đồng; nếu cứ 50.000 đồng được đổi lấy một cổ phần của cổ phiếu thường, thì giá chuyển đổi là 50.000 đồng; hệ số chuyển đổi là 1.000.000 đồng: 50.000 đồng = 20 cổ phần.
Ví dụ 2: Giả sử trái phiếu trên đang có giá là 1.045.000 đồng ; được chuyển thành 100 cổ phần của một cổ phiếu thường. Giá tương đương chuyển đổi là 1045000 đồng : 100 = 10450 đồng.
Điều đó có nghĩa là giá trị trường của cổ phiếu ít nhất phải bằng 10.045 đồng thì việc nắm giữ trái phiếu và chuyển đổi nó thành cổ phiếu mới được coi là tương đương về mặt giá trị. Nếu giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá tương đương chuyển đổi thì việc chuyển đổi sẽ đem lại một phần lợi nhuận. Trên thực tế rất có thể có giá cổ phiếu không lên đến mức mà người nắm giữu trái phiếu có thể chuyển đổi trái phiếu để thu lợi nhuận.
4. Chứng khoán phái sinh.
4.1 Khái niệm: Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như: phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hay tạo ra lợi nhuận,…
4.2 Các loại chứng khoán phái sinh.
4.21 Quyền chọn (Option).
* Khái niệm: Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hay bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.
* Những yếu tố cấu thành một quyền chọn:
- Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua theo quyền.
Loại quyền ( chọn mua hay chọn bán)
Thời hạn của quyền
Mức giá thực hiện quyền
* Những mức giá liên quan một quyền là:
- Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở đó.
- Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền
- Giá quyền lựa chọn
Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứng khoán cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền, tức là người có quyền có thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trường, quyền đang ở trạng thái hoà vốn, và nếu cao hơn, gọi là đang mất tiền
Đối với quyền chọn bán: ngược lại, người thực hiện quyền sẽ có lợi nếu giá bán thực hiện quyền cao hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở. Giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được bằng cách thực hiện quyền được gọi là giá trị nội tạ. Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị nội tại bằng 0. Giá thị trường của một quyền thường ít nhất là bằng giá trị nội tại. Giá bán quyền được gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán quyền với giá trị nội tại (trong trường hợp quyền đang được tiền) được gọi là phần phụ trội giá trị theo thời gian. Nói cách khác, khi đó: Giá trị theo thời gian của quyền chọn = Giá quyền – ( Giá thị trường – giá thực hiện).Ví dụ : Giá của...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status