Đề án Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông - pdf 12

Download Đề án Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông miễn phí



Mục lục
 
CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC HÌNH VẼ 7
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 8
1.1. Mục đích 8
1.2. Phương pháp nghiên cứu 8
1.3. Nguồn thông tin sử dụng 8
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp 9
2.2. Môi trường kinh doanh 10
2.2.1. Môi trường vĩ mô 10
2.2.2. Môi trường vi mô 12
2.3. Đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính: 16
2.4. Phân tích tình hình tài chính công ty 16
2.4.1. Phân tích khái quát cấu trúc tài sản và nguồn vốn 16
2.4.2. Phân tích nguồn hình thành vốn lưu động 20
2.4.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh 23
2.4.4. Phân tích các chỉ số tài chính 29
a. Chỉ số về khả năng thanh toán 29
b. Tỷ số hoạt động 32
c. Tỷ số đòn bẩy 35
d. Tỷ số sinh lời 36
e.Chỉ số giá trị thị trường 39
2.4.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 40
2.5. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 44
2.5.1. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng 44
2.5.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 45
 Chấm điểm qui mô doanh nghiệp 45
 Chấm điểm đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp 47
 Chấm điểm dòng tiền 49
 Chấm điểm chất lượng quản lý 50
 Chấm điểm uy tín trong giao dịch 53
 Chấm điểm các yếu tố bên ngoài 55
 Chấm điểm các yếu tố khác 56
 Tổng hợp điểm tín dụng 57
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 58
3.1. Kết luận chung về tình hình công ty 58
3.2. Giải pháp đề xuất đối với công ty 59
PHỤ LỤC 63
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30550/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

toán bằng tiền tức là khả năng trả nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền thì RAL lại vượt trội hơn so với DQC. Qua 3 năm liên tiếp hệ số này của RAL cao hơn rất nhiều so với DQC vì giá trị các khoản phải thu trong 3 năm của RAL luôn thấp hơn nhiều so với DQC. Trong năm 2008 RAL đã thu hồi được gần 63 tỷ chỉ còn lại hơn 188 tỷ trong khi DQC vẫn còn hơn 961 tỷ khoản phải thu trong đó có hơn 952 tỷ phải thu của khách hàng. Điều này cho thấy chính sách bán hàng của DQC lỏng lẻo hơn so với RAL.
Ngoài ra, do công ty RAL có nhu cầu vốn lưu động tăng qua các năm mà phần lớn được tài trợ từ vốn vay, do đó chúng tui tiếp tục tìm hiểu về khả năng thanh toán lãi vay và tỷ số lưu chuyển tiền từ HĐKD/nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này của RAL trong 3 năm có xu hướng giảm mạnh đặc biệt trong 2007 và 2008 hệ số này thấp hơn 1 (0.82 và 0.17) chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản lãi từ lợi nhuận kém. Còn DQC năm 2007 tăng cao trong khi 2008 giảm xuống mức âm ( -0.97). Do trong năm 2007, 2008 tình hình kinh tế rơi vào khủng hoảng, sản phẩm tiêu thụ khó khăn, các chi phí đầu vào tăng đã làm cho tổng nợ tăng hơn 64 tỷ, rủi ro tài chính của 2 công ty cao. Tuy nhiên trong 2008 DQC rơi vào tình trạng rủi ro tài chính trầm trọng so với RAL là do trong năm này doanh thu của DQC giảm mạnh, gián tiếp làm giảm lợi nhuận dẫn đến khả năng thanh tóan lãi vay không còn được đảm bảo.
Tỷ số LCTT từ HĐKD/Nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đầu kỳ và các khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ được đảm bảo từ số tiền tạo được từ HĐKD (hệ số này nếu >1 là tốt) Theo tác giả Ngô Kim Phượng-sách phân tích tài chính doanh nghiệp,trang 231
. Nhìn chung hệ số này của cả 2 doanh nghiệp trong 3 năm đều âm chứng tỏ hoạt động kinh doanh của cả 2 DN đều không tạo ra đủ tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn đầu năm và các khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong năm. Hệ số này của RAL thấp hơn rất nhiều so với DQC chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đầu năm từ dòng tiền từ HĐKD rất kém so với DQC. Nguyên nhân là do doanh nghiệp gia tăng nhu cầu vốn lưu động để mở thêm nhà máy sản xuất, hiệu quả kinh doanh trong 3 năm có sự giảm sút do tồn đọng tiền hàng trong hàng tồn kho làm cho lưu chuyển tiền từ HĐKD qua 3 năm đều âm, và các khoản nợ dài hạn đến hạn khá lớn.
b. Tỷ số hoạt động
Tỷ số hoạt động
2006
2007
2008
DQC
RAL
DQC
RAL
DQC
RAL
Vòng quay TTS (vòng)
-
1.50
0.98
1.27
0.22
0.99
Vòng quay TSCĐ (vòng)
-
7.19
10.13
6.11
2.72
4.72
Vòng quay HTK (vòng)
-
2.85
3.74
3.12
1.11
1.81
Vòng quay khoản phải thu (vòng)
-
7.30
1.50
4.96
0.33
4.94
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
-
50
240
73
1076
73
Bảng 2.4.4.2. Bảng tỷ số hoạt động
Đây là nhóm chỉ số đo lường về hoat động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tiên, chúng ta tìm hiểu việc công ty đầu tư vào tài sản đã giúp doanh nghiệp tạo ra thu nhập tương xứng hay không thông qua vòng quay HTK và vòng quay TSCĐ
Hệ số vòng quay TSCĐ cho biết một đồng TSCĐ tạo ra được tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này của RAL có xu hướng giảm đây là dấu hiệu của việc sử dụng TSCĐ không hiệu quả. Tuy nhiên, trong năm 2008 hệ số này của RAL giảm so với 2007 là 1.39 vòng do công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ như mua sắm thêm dây chuyền sản xuất tại nhà máy Bắc Ninh làm cho giá trị TSCĐ chưa khấu hao tăng hơn 96 tỷ khiến vòng quay TSCĐ giảm. Mặt khác do nền kinh tế bị ảnh hưởng lạm phát khiến cho các dự án đầu tư xây dựng giảm sút đã trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp gián tiếp làm cho tốc độ tăng doanh thu giảm mạnh. Do đó đi đến kết luận, sự sụt giảm của hệ số này là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên so với DQC, công ty đã sử dùng TSCĐ hiệu quả hơn. Mặc dù trong năm 2007, hệ số này của DQC ở mức cao nhưng sụt giảm rất mạnh ở năm 2008. Điều đó cho thấy rằng năng lực sản xuất của TSCĐ DQC là không ổn định.
Hệ số vòng quay tổng tài sản cho biết 1 đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản để tạo ra doanh thu của RAL vượt trội hơn DQC trong 2 năm 2007-2008, doanh thu thuần của RAL tăng 6.4% (từ 787 tỷ lên 837 tỷ) trong khi DQC lại giảm 68.21% (từ 1111 tỷ xuông còn 353 tỷ) đã làm cho vòng quay tổng tài sản của DQC đã giảm mạnh từ mức 0.98 vòng xuống 0.22 vòng trong khi chỉ số này của RAL giảm nhẹ hơn từ 1.27 vòng xuống 0.99 vòng.Nguyên nhân là do DQC tập trung vào thị trường xuất khẩu nên khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, các đối tác chấm dứt hợp đồng khiến cho doanh thu của DQC giảm đột biến. Tài sản của RAL vận động nhanh cũng chứng tỏ rằng công ty đã sử dụng tài sản có hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp dẫn đến lợi nhuận ổn định hơn so với DQC.
Tiếp đến, chúng ta xem xét về hệ số vòng quay HTK và KPT
Hình 2.4.4.2 Hệ số vòng quay HTK, KPT
Hệ số vòng quay HTK: Hệ số này của RAL trong năm 2007 so với 2006 tăng nhưng lại giảm mạnh trong năm 2008 ở cả hai công ty. Đối với RAL, tuy doanh thu trong 3 năm có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng hàng tồn kho, do đó hệ số vòng quay hàng tồn kho vẫn giảm. Đây là một dấu hiệu xấu, do lượng hàng tồn kho gia tăng sẽ làm cho vốn bị ứ đọng. Tuy nhiên, việc hàng tồn kho gia tăng chủ yếu là dô Cuba chấm dứt hợp đồng xuất khẩu, điều này công ty không thể lường trước được. Mặt khác do khủng hoảng tài chính vào năm 2008 đã đẩy giá nguyên vật liệu tăng cao, RAL phải tích luỹ để sản xuất đã làm cho số vòng quay HTK giảm 1.31 vòng. Hệ số này của DQC còn giảm mạnh hơn nhiều tới 2.63 vòng. Đây là một lợi thế vượt trội của RAL so với DQC trong việc chống chọi với khủng hoảng tài chính.
Hệ số vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm đối với cả 2 công ty. Tuy nhiên trong năm 2008 vòng quay khoản phải thu của RAL giảm không đáng kể, chỉ 0.02 vòng. Sở dĩ vòng quay khoản phải thu qua 3 năm đều giảm là do tốc độ tăng khỏan phải thu nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Năm 2007, RAL có khoản phải thu gia tăng rất lớn do xuất khẩu sang Cuba nhưng không thu được tiền.Tuy nhiên sang năm 2008, nhờ có chính sách thu hồi nợ tốt cùng với việc ổn định được khoản phải thu trong nước, công ty đã giảm khỏan phải thu, giúp cho vòng quay khoản thu giảm. Điều này cho thấy công ty cũng đã giảm được một phần rủi ro từ việc bị khách hàng chiếm dụng vốn. Đối với DQC, vòng quay khoản phải thu lại giảm mạnh tới 1.17 vòng tương đương hơn 212 tỷ do DQC hướng ra thị trường xuất khẩu nên khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, DQC khó thu hồi được nợ, song bên cạnh đó, doanh thu của DQC trong năm 2008 lại giảm mạnh nên dẫn đến vòng quay khoản phải thu của công ty này giảm đột biến.
Do số vòng quay khoản phải thu của RAL cao nên kỳ thu tiền bình quân của RAL thấp hơn nhiều so với DQC. Nguyên nhân RAL có chính sách thu hồi nợ tốt hơn DQC, thời gian tồn đọng các khoản phải thu khách hàng ngắn do đó vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán giúp cho khả năng t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status