Tiểu luận Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty thương mại Hà Nội - pdf 12

Download Tiểu luận Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty thương mại Hà Nội miễn phí



Khách hàng của Tổng công ty được chia ra làm hai nhóm theo thị trường hoạt động đó là khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế.
Hiện nay, với mức thu nhập bình quân/đầu người của Việt Nam còn thấp nên mức tiêu dùng của người dân trong lĩnh vực thương mại chưa cao. Hoạt động thương mại phát triển nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản phẩm đa dạng phong phú tuy nhiên cầu chưa cao.
Điều này gây sức ép lớn cho các doanh nghiệp hoạt động thương mại về giá. Ngoài yếu tố về giá thì chất lượng sản phẩm cũng khá quan trọng. Đời sống ngày càng được nâng cao; nhu cầu về cuộc sống có chất lượng ngày một nhiều hơn. Đối với khách hàng nội địa của doanh nghiệp chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, khách hàng mục tiêu vẫn tập trung vào những người có thu nhập khá nên yêu cầu về chất lượng sản phẩm khá cao. Tổng công ty đã triển khai hoạt động công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong thời gian qua. Đảm bảo các sản phẩm tuân theo đúng tiêu chuẩn quốc tế trước khi đưa tới tay người tiêu dùng.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31167/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

doanh nội địa cũng như xuất khẩu của Tổng công ty Hapro.Bên cạnh đó, lãi suất và tỷ giá hối đoái cũng tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty với mức độ khác ở mỗi thời kỳ.
b. Nhóm nhân tố về pháp luật và quản lý nhà nước
- Các chủ trương, chính sách của Đảng về việc phát triển ngành thương mại nói chung và thương mại Thủ đô nói riêng tạo điêù kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại. Việc đề án số 30-31-32 ĐA/TƯ về một số nhiệm vụ trọng tâm nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh và cải cách hành chính, chương trình 11/CT – UB của UBND thành phố về “Nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển một số ngành dịch vụ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” và các chính sách và chương trình về việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thương mại đã tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng làm động lực cho các thành phần góp phần tạo kinh tế phát triển thương mại dịch vụ.
c. Nhóm các yếu tố về văn hoá - xã hội – dân chủ :
- Dân số thế giới ngày một phát triển, đó là một thị trường đầy hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có những nét văn hoá khác nhau. Do vậy, để tham gia thị trường thế giới các doanh nghiệp cần hiểu rõ vấn đề văn hoá xã hội của từng nước. Dân số Hà Nội với hơn 6.5 triệu người và hàng triệu khách du lịch, khách vãng lai, Hà Nội có một sức tiêu thụ khá lớn. Đây là địa bàn nội địa hoạt động chủ yếu của Tổng công ty.Bên cạnh đó, các yếu tố như chính trị, nên tình hình chính trị – xã hội ổn định, sự phát triển nhanh về trình độ và đời sống của dân cư…cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi.Tuy nhiên, nạn chiến tranh khủng bố ngày càng mở rộng, tình hình chính trị của một số nước như Iran, I raq…bất ổn định, khiến cho kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty tại những nước này trong thời gian qua giảm.
d. Các mối quan hệ về công nghệ và tự nhiên
- Sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin đã góp phần hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động thương mại – dịch vụ. Thông qua việc chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển phần nào đã giúp các doanh nghiệp thay đổi nâng cấp, cải tiến quá trình sản xuất. Điều này đã làm tăng năng suất, sản lượng và giảm giá thành sản phẩm.
- Sự phát triển của công nghệ và tự nhiên tác động tới doanh nghiệp theo cả hai xu hướng. Sự phát triển của công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi, cải tiến công nghệ của mình, nếu không doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trên thị trường.
3.Đánh giá cường độ cạnh tranh
a.Tồn tại các rào cản ra nhập ngành
- Năm 2008, chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu của Việt Nam đã đứng vị trí thứ 1, trong khi năm 2007 Việt Nam đã là thị trường hấp dẫn thứ 4 trên thế giới (tụt một bậc so với năm 2006) sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc.Với vị trí số 1, Việt Nam đã trở thành một thị trường đầu tư hấp dẫn nhất thế giới, điêu này đang đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước
Ngành hàng cung cấp thực phẩm được biết đến là ngành hàng cấp thiết với nhu cầu của con người, gắn liền với nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người, ngành xuất khẩu nông sản, đồ thủ công mỹ nghệ mà Hapro thực hiện cũng rất phát triển. Nhưng trong năm vừa qua, sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới đã làm hầu hêt các ngành đều sụt giảm. Các mặt hàng xuất khẩu như lúa gạo hay cà phê bị chững lại, hàng thực phẩm thì bị tăng giá do lạm phát, nhưng không phải vì thế mà sức cạnh tranh trong ngành giảm, nhu cầu về thực phẩm và nhu cầu may mặc của con người là luôn luôn và không thể từ bỏ, do đó, ngành thực phẩm, hàng may mặc vẫn cứ tiếp tục phát triển mạnh. Với hàng loạt những sản phẩm mới ra đời với giá cả phù hợp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu của người tiêu dùng, các nhà phân phối trong và ngoài nước lần lượt gia nhập thị trường lớn mạnh này. Với tỷ suất sinh lợi khá cao, do đó đe dọa từ những sự gia nhập mới lá khá gay gắt.
- Tuy nhiên rào cản gia nhập ngành của doanh nghiệp hiện nay khá thấp . các rào cản phân lớn vào các chính sách bảo hộ từ phía nhà nước .
Ví dụ : Các chính sách của nhà nước nhằm bảo hộ ngành bán lẻ trong nước  không hạn chế tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài, nhưng phải lập công ty dưới hình thức góp vốn liên doanh.các doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư vào hoạt động này theo hình thức liên doanh. Trong đó, nhà đầu tư nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ. Nhưng quyền phân phối của nhà đầu tư nước ngoài chỉ gắn liền với quyền được lập cơ sở bán lẻ thứ nhất. Khi muốn lập cơ sở bán lẻ thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước sẽ phải xem xét trên cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tế - như số lượng các nhà cung cấp dịch vụ đang hiện diện trong một khu vực địa lý, sự ổn định của thị trường và quy mô địa lý - thì mới quyết định có cấp phép haykhông”. Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài cũng không được quyền phân phối các mặt hàng như: lúa, gạo, đường, thuốc lá và xì gà, dầu thô và dầu đã qua chế biến, dược phẩm, thuốc nổ, sách - báo - tạp chí, kim loại quý và đá quý, vật phẩm đã ghi hình trên mọi chất liệu (đĩa, băng, các phương tiện lưu trữ thông tin…).
Kết luận: rào cản gia nhập ở mức trung bình
b. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng 
Tình hình kinh tế gặp khó khăn, chi phí sản xuất tăng tác động mạnh đến các nhà cung ứng . Các nhà cung ứng thúc ép nâng giá hay phải giảm yêu cầu chất lượng đầu vào với các sản phẩm cung cấp cho công ty. Tuy nhiên với thế mạnh về hậu cần đầu vào đã giúp hapro chủ động được nguồn hàng đặc biệt là các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống hằng ngày của người dân, từ đó giảm được sức ép lớn từ các nhà cung ứng.
Kết luận: Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng ở mức trung bình
c.Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Khách hàng ngày càng có nhiều quyền lực hơn. Đặc biệt là trong thị trường thực phẩm, hàng may măc và dịch vụ mà Hapro cung cấp. Các nhà phân phối mọc lên ngày càng nhiều, sức ép cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và năng lực của mình. Doanh nghiệp cần nhận thức khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành công. Quyền lực khách hàng là người đưa ra quyết định lựa chọn mua sản phẩm nào? của ai? với mức giá nào? Và khách hàng có trung thành với nơi mình mua hàng đó không?. Nếu giải quyết tốt vấn đề này thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn để hoàn thành mục tiêu của mình. Phần lớn mọi người Việt Nam là khá dễ tính trong việc tiêu dùng hàng hóa về thực phẩm, hàng may mặc nhưng hiện nay đời sống của con người đang được nâng cao từng ngày với những nhu cầu cao hơn, đặc biệt là vấn đề châm lo sức khỏe, thời trang, dịch vụ yêu cầu cũng cao hơn, con người muốn được hưởng thụ nhiều hơn, hơn nữa Hapro là công ty có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài các sản phẩm nôn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status