Đầu tư phát triển đội tàu chở xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - pdf 12

Download Luận văn Đầu tư phát triển đội tàu chở xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
Nội dung Trang
Mở đầu:
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
1.1 Đầu tư
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư
1.1.3 Các loại đầu tư
1.1.4 Vai trò của đầu tư
1.2 Dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm
1.2.2 Các tiêu chuẩn đánh giá dự án đầu tư
1.3 Vốn đầu tư
1.3.1 Vốn trong nước
1.3.2 Vốn ngoài nước
1.4 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng
1.5 Quy trình thực hiện việc phân tích đầu tư
1.6 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
Chương II.
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU CHỞ XĂNG DẦU
CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về Tổng công ty xăng dầu Việt nam
2.2 Tình hình thị trường vận tải xăng dầu
2.3 Tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển đội tàu
2.4 Dự án đầu tư tàu
2.4.1 Sự cần thiết đầu tư
2.4.2 Phân tích thị trường
2.4.3 Lựa chọn hình thức đầu tư
2.5 Quản lý khai thác
2.6 Phân tích tài chính - kinh tế
Chương III:
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31469/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

iệp khôi phục và phát triển kinh tế, ổn định đời
sống. Sự ra đời của Tổng công ty đã nhanh chóng góp phần vào việc cung ứng
xăng dầu cho nền kinh tế quốc dân, phát huy vai trò của thương nghiệp quốc doanh
và cũng là tiền đề, là dấu hiệu cho sự phát triển sau này của một ngành kinh tế
quan trọng - ngành xăng dầu Việt Nam.
Để đảm bảo cung cấp xăng dầu kịp thời, đầy đủ và đồng bộ cho sản xuất,
quốc phòng, đời sống, Tổng công ty đã tích cực chủ động phối hợp với Bộ Ngoại
thương đàm phán với nước ngoài về nguồn hàng và vận chuyển hàng về nước
trong từng thời gian cụ thể, kịp thời bổ sung hàng chục loại dầu nhờn phục vụ cho
các ngành kinh tế. Tổng công ty cũng chú trọng đến việc tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật, công tác khoa học kỹ thuật của toàn ngành kết hợp với sắp xếp tổ chức
bộ máy một cách khoa học, đạt hiệu quả cao nhất.
 Trụ sở chính: số 1 Khâm Thiên, Q. Đống Đa, Hà Nội
 Vốn: 2150 tỷ VNĐ
 Doanh thu: 13500 tỷ VNĐ
 Kim ngạch XNK: XK 132 triệu USD, NK 1,250 tỷ USD
 Thị phần: 65%
 Sản lượng kinh doanh hàng tháng: 450.000 tấn/tháng
25
 Số lao động: trên 18.000 người
 Công ty thành viên: 51 công ty
 Công ty cổ phần : 11 công ty
 Công ty liên doanh: 2 công ty
 Cửa hàng xăng: 1005
 Đường ống: quản lý 500km
 Tầu biển: 6 tàu biển và 78 tàu ven biển và tàu vận tải sông.
 Cầu cảng: 35 cảng sông, biển trong đó có 3 cụm cảng chính là Hòn Gai, Đà
Nẵng, Nhà Bè
 Tổng số kho xăng dầu: 67 kho
 Tổng sức chứa các kho xăng dầu: trên 980.000 m3
 Nhà máy: 2 nhà máy dầu nhờn, 1 nhà máy cơ khí xăng dầu, nhiều nhà máy
sửa chữa tàu, xe vận tải
 Kho LPG : 5 kho lớn và 7 kho nhỏ
 Kho hoá chất: 2 kho
Hàng năm Tổng công ty nhập khẩu hàng triệu tấn xăng dầu chiếm khoảng
65% thị trường nội địa với mức tăng trưởng hàng năm 5% - 7%.
Với hệ thống kho bể có sức chứa gần 1.000.000 m3 được phân bố dọc theo
chiều dài đất nước đảm bảo cho dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu của thị
trường như: Tổng kho Xăng dầu nhà Bè (TP. Hồ Chí Minh) Tổng kho Xăng dầu
Đức Giang (Hà Nội), Cụm kho Xăng dầu B12 (Quảng Ninh), Cụm kho Xăng dầu
miền Trung (Đà Nẵng). Tại hầu hết các kho cảng đầu mối, việc tiếp nhận và giao
hàng được thực hiện và kiểm soát thông qua hệ thống vi tính. Thông qua hệ thống
phân phối gồm trên 1500 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc, Petrolimex hiện nay là
đơn vị cung cấp các chủng loại xăng dầu tốt nhất phù hợp với các tiêu chuẩn quốc
gia và quốc tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá của đất n-
ước.
26
Tổng công ty xăng dầu Việt nam Petrolimex là một doanh nghiệp nhà nước
trọng yếu, được xếp hạng đặc biệt, có quy mô toàn quốc, đảm bảo 65% thị phần
xăng dầu cả nước, Petrolimex luôn chủ động tổ chức, điều hành toàn bộ quá trình
kinh doanh xăng dầu từ khâu nhập khẩu đến bán ra cho người tiêu dùng. Hàng
năm, Petrolimex đã nhập mua trên 7 triệu tấn sản phẩm xăng dầu các loại thông
qua các văn phòng của các hãng xăng dầu lớn đặt tại khu vực. Các giao dịch của
Tổng công ty với Trung Đông và Trung Quốc ngày càng được củng cố và phát
triển với khối lượng giao dịch hợp đồng ngày càng tăng. Trong những năm 1994
trở về trước, toàn bộ lượng xăng dầu được chở về Việt nam bằng tàu nước ngoài do
đó phải trả một lượng lớn ngoại tệ cước phí cho nước ngoài. Với mục đích xem vận
tải xăng dầu là loại hình kinh doanh chủ lực, hiện nay Tổng công ty đã phát triển
được hai công ty trực thuộc kinh doanh vận tải xăng dầu là công ty Xăng dầu thủy
1 ở miền Bắc và công ty Vận tải xăng dầu VITACO ở miền Nam. Hai công ty này
đã phát triển đội tàu riêng để phục vụ cho việc vận chuyển xăng dầu cũng như kết
hợp với việc chở hàng thuê.
2.2 TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI XĂNG DẦU:
* Tình hình vận tải xăng dầu viễn dương:
Cho đến nay hầu hết xăng dầu tiêu thụ trong nước đều thông qua nhập khẩu
từ các thị trường trong khu vực. Lượng hàng nhập khẩu vào Việt nam chủ yếu do
các hãng tàu nước ngoài thực hiện (chiếm khoảng 75%), phần còn lại do các công
ty vận tải xăng dầu trong nước như Công ty vận tải xăng dầu VITACO, VTXD
Thủy 1 , VOSCO, Âu Lạc, VINASHINE, Cửu Long thực hiện vận chuyển.
Đội tàu viễn dương của VITACO có tổng trọng tải là 52.649 DWT đáp ứng
được khoảng 20% Nhu cầu nhập khẩu của Tổng công ty xăng dầu Việt nam
Petrolimex (tương đương khoảng 10% nhu cầu Nhập khẩu của toàn quốc). Đội tàu
viễn dương của Công ty VTXD Thuỷ 1 có trọng tải là 70.248 DWT cũng đáp ứng
được khoảng 20% nhu cầu nhập khẩu của Petrolimex (tương đương 10% nhu cầu
27
Nhập khẩu của toàn quốc). Đội tàu của ÂU LẠC có trọng tải 22.566DWT vận tải
nhập khẩu cho Petech, Petechim, Saigon Petro đáp ứng được khoảng 3% nhu cầu
nhập khẩu xăng dầu của cả nước. Các công ty còn lại chiếm thị phần không đáng
kể (2%).
* Tình hình vận tải xăng dầu ven biển:
Nhu cầu vận tải ven biển cả nước trong năm 2003 khoảng 1.3 triệu M3/T
xăng dầu trong đó vận tải ven biển của Petrolimex khoảng 700.000 M3/T (chiếm
54%). Đội tàu ven biển của VITACO (trọng tải 13.077 DWT) thực hiện cho 50%
nhu cầu vận tải của Petrolimex (27% nhu cầu toàn quốc). Đội tàu của VT XD
Thủy 1 thực hiện 26% nhu cầu của Petrolimex (14% nhu cầu toàn quốc). Các đội
tàu ven biển còn lại với tổng trọng tải 68.885 DWT chia nhau 59 % nhu cầu vận tải
toàn quốc.
28
* Dự báo nhu cầu nhập khẩu xăng dầu của Việt nam và sản lượng xăng
dầu do Petrolimex nhập đến năm 2015 như sau:
Đơn vị tính: m3-tấn
Năm Tổng nhu cầu
cả nước
Nhà máy lọc
dầu cung cấp
Lượng xăng dầu
phải nhập khẩu
Sản lượng nhập
khẩu của
Petrolimex
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
12.270.000
13.128.900
14.047.923
15.031.278
16.083.467
17.209.310
18.413.962
19.702.939
21.082.145
22.557.895
24.136.948
25.826.534
27.634.391
5.700.000
5.700.000
5.700.000
5.700.000
11.400.000
11.400.000
11.400.000
11.400.000
12.270.000
13.128.900
14.047.923
15.031.278
16.083.467
11.509.310
12.713.962
14.002.939
15.382.145
11.157.895
12.736.948
14.426.534
16.234.391
6.743.900
6.564.450
7.023.962
7.515.639
8.041.734
5.754.655
6.356.981
7.001.470
7.691.073
5.578.948
6.368.474
7.213.267
8.117.196
Qua kết quả dự báo trên có tính đến khả năng năm 2008 Việt nam có thêm một
nhà máy lọc dầu thì nhu cầu nhập khẩu trong nước vẫn cao, trong đó Petrolimex
vẫn đảm trách một khối lượng nhập khẩu xăng dầu lớn.
29
* Dự báo tiêu thụ xăng dầu của Petroliemex theo vùng:
Đơn vị tính: m3-tấn
TT Vùng Năm 2003 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2015
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Các tỉnh từ Thanh hóa trở ra Bắc
(cảng B12)
Bắc trung bộ ( cảng Nghệ Tĩnh)
Quảng Bình
Huế
Quảng trị, Đà nẵng, Quảng ngãi
Quy nhơn, Bắc tây nguyên
Nha trang, Đắc lắc
TP.HCM, Vũng tàu (cảng Nhà
Bè)
An giang, Đồng tháp…(cảng Cần
thơ)
2.648.574
179.038
66.516
66.697
569.350
218.661
309.796
2.566.110
586.832
2.881.156
229.664
85.325
85.557
602.068
280.492
346.086
2.906.896
624.493
3.082.837
245.740
91.298
91.546
644.213
300.126
370.312
3.110.379...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status