Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2005-2010 - pdf 12

Download Luận văn Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2005-2010 miễn phí



Đánh giá thực hiện chiến lược marketingxuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị
trường Hoa Kỳ.
Sản phẩm xuất khẩu: do các thủy sản Việt Nam chủ yếu được nuôi ở môi trường
tự nhiên đặc biệt là tôm và cá . Chính các yếu tố này tạo cho thủy sản Việt Nam
có vị ngọt hơn so vớicác sản phẩm khác cùng loại ví dụ như tôm Việt Nam được
đánh giá là ngon hơn tôm nuôi công nghiệp của ThaiLand và Indonesia nhưng đa
số các sản phẩm thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ hiện nay dưới dạng sơ
chế chưa qua chế biến nhiều nên không tạo ragiá trị gia tăng cao cụ thể chỉ là các
sản phẩm sau khi làm sạch sau đó đông lạnh và xuất sang thị trường Hoa Kỳ (tôm
đông lạnh các loại, cá ngừ đông lạnh, mực và cá ngừ đông lạnh ) và chính nguyên
nhân này làm cho lượng xuất khẩu thủy sảnViệt Nam có thể cao nhưng giá trị xuất
khẩu mang lại không cao.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31477/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ûn lượng 2.700 tấn, chiếm
17,65% trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ.
Nguyên nhân chính của sự tăng giảm sản lượng và giá của một số mặt hàng do sự
cạnh tranh rất mạnh mẽ từ nhiều nước xuất khẩu khác, các rào cản thương mại và
phi thương mại mà chính phủ Hoa Kỳ đặt ra và các doanh nghiệp Việt Nam khó có
thể đáp ứng được. Ngoài ra, các sản phẩm này phụ thuộc rất nhiều vào vụ mùa thu
hoạch, chất lượng sản phẩm….
Cua, ghẹ các loại:
Bảng số 13: các loại cua, ghẹ của Việt Nam xuất khẩu đến thị trường Hoa Kỳ.
Năm 2003 Năm 2002
Mặt hàng Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Giá T.Bình
(USD/kg)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Giá T.Bình
(USD/kg)
Thịt cua đóng hộp 870,35 9.339.902 10,73 332,64 3.010.797 9,05
Thịt cua chế biến 637,19 6.322.609 9,92 181,99 1.644.179 9,03
Thịt ghẹ đóng hộp 547,02 5.818.178 10,64 316,16 3.059.049 9,68
Thịt cua đông lạnh 401,59 3.537.785 8,81 425,75 3.653.761 8,58
Cua tươi sống 52,11 414.017 7,95 150,48 1.581.924 10,51
Thịt cua tươi 21,38 268.746 12,57 298,77 4.391.060 14,70
Thịt cua tuyết đóng
hộp
0 0 0 2,01 21.500 10,68
Thịt ghẹ đông lạnh 0 0 0 4,58 36.525 7,97
Nguồn: Bộ thương mại.
Qua bảng số 13: mặc dù các sản phẩm từ cua và ghẹ mang lại giá trị xuất khẩu thấp
so với các sản phẩm từ tôm và cá nhưng đây cũng là các sản phẩm mang lại giá trị
xuất khẩu ngày càng tăng góp phần nâng cao giá trị và sản lượng xuất khẩu Việt
Nam trên thị trường Hoa Kỳ nói riêng và các nước khác nói chung. Cụ thể năm
2003 xuất khẩu các mặt hàng cua, ghẹ sang thị trường Hoa Kỳ đạt 2,53 nghìn tấn
(tăng 47,73% so với năm 2002) và giá trị đạt 25,7 triệu USD (tăng 47,72% so với
năm 2002). Mức giá trung bình của các sản phẩm này nhìn chung không có sự biến
động và giá trung bình 10,16 USD/kg. Và các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là thịt
cua đóng hộp, thịt cua chế biến, thịt ghẹ đóng hộp, thịt cua đông lạnh…. Tuy nhiên,
có sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của người Mỹ là trước đây các sản phẩm từ
cua và ghẹ rất ít được người tiêu dùng Hoa Kỳ chấp nhận nhưng trong những năm
gần đây sản phẩm này được rất nhiều người tiêu dùng Hoa Kỳ ưa chuộng. Theo tui
nguyên nhân chính là hiện nay người dân đã nhận thấy rõ các đặc tính và lợi ích từ
những sản phẩm này. Đây chính là cơ hội rất lớn cho các sản phẩm từ cua, ghẹ của
chúng ta xuất khẩu trong tương lai vào thị trường này.
Mực và bạch tuộc các loại:
Bảng số 14: mực và bạch tuộc Việt Nam xuất khẩu đến thị trường Hoa Kỳ
Năm 2003 Năm 2002
Mặt hàng Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Giá T.Bình
(USD/kg)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Giá T.Bình
(USD/kg)
Mực ống fillet đông lạnh 709,87 1.995.723 2,81 328,19 853.353 2,60
Mực ống đông lạnh 370,25 951.980 2,57 556,91 1.307.937 2,35
Mực nang đông lạnh 260,69 830.018 3,18 216,70 560.212 2,59
Mực ống LOLIGO ĐL 64,26 168.755 2,63 120,91 302.808 2,50
Mực ống LOLIGO tươi 28,28 69.732 2,47 20,83 49.754 2,39
Mực nang tươi 25,97 84.012 3,23 19,57 41.411 2,23
Mực ống LOLIGO chế
biến
19,92 63.560 3,19 0 0 0
Mực ống chế biến khác 11,78 27.528 2,34 7,10 25.452 3,58
Mực ống tươi 1,15 2.234 1,95 2,13 3.049 1,43
Bạch tuộc đông lạnh 965,88 1.380.250 1,43 416,72 586.351 1,41
Bạch tuộc tươi 22,24 30.922 1,39 21,69 37.164 1,71
Nguồn: Bộ thương mại.
- Mực các loại: năm 2003 sản lượng xuất khẩu mực sang thị trường Hoa Kỳ chỉ đạt
1.492 tấn (tăng 17,4% so với năm 2002) và giá trị đạt 4,2 triệu USD (tăng 3,4% so
với năm 2002) và giá xuất khẩu trung bình tăng từ 2,47 USD/kg lên 2,81 USD/kg
vào năm 2003 với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu mực ống fillet, mực ống và mực
nang đông lạnh….Mặc dù sản lượng và giá trị xuất khẩu các sản phẩm từ mực của
chúng ta còn tương đối thấp so với tiềm năng nhưng chúng ta đã mạnh dạn và thực
hiện tốt chiến lược đa dạng hóa sản phẩm nhằm làm tăng sản lượng và giá trị xuất
khẩu đồng thời làm giảm các rũi ro nếu tập trung cho một sản phẩm chủ lực và điều
này đã minh chứng cụ thể như trong năm 2003 chúng ta có một tin không vui đối
với sản phẩm mực khô xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và các thị trường khác chỉ
đạt giá trị 57,1 triệu USD (giảm 52,1 triệu USD so với năm 2002- giảm gần 50%).
- Bạch tuộc các loại: giá trị đạt tương đối thấp so với nhu cầu về sản phẩm này của
Hoa Kỳ vì vậy cần nhanh chóng xác lập các kênh phân phối và đa dạng hóa
sản phẩm… nhằm mở rộng thị trường trong tương lai.
- Nhuyễn thể hai mảnh (điệp, nghêu, sò…..): năm 2003 xuất khẩu đạt trên 20 triệu
USD tới 25 nước trên thế giới và tỷ trọng xuất khẩu này rất thấp so với nhu cầu của
các nước nói chung và Hoa Kỳ nói riêng và đặc biệt là nó chưa phù hợp với tiềm
lực rất lớn của Việt Nam vì vậy nên cần đẩy mạnh các chương trình xúc tiến
nhằm mở rộng thị trường nâng cao sản lượng và giá trị trong tương lai.
Đánh giá thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị
trường Hoa Kỳ.
Sản phẩm xuất khẩu: do các thủy sản Việt Nam chủ yếu được nuôi ở môi trường
tự nhiên đặc biệt là tôm và cá…. Chính các yếu tố này tạo cho thủy sản Việt Nam
có vị ngọt hơn so với các sản phẩm khác cùng loại ví dụ như tôm Việt Nam được
đánh giá là ngon hơn tôm nuôi công nghiệp của ThaiLand và Indonesia… nhưng đa
số các sản phẩm thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ hiện nay dưới dạng sơ
chế chưa qua chế biến nhiều nên không tạo ra giá trị gia tăng cao cụ thể chỉ là các
sản phẩm sau khi làm sạch sau đó đông lạnh và xuất sang thị trường Hoa Kỳ (tôm
đông lạnh các loại, cá ngừ đông lạnh, mực và cá ngừ đông lạnh…) và chính nguyên
nhân này làm cho lượng xuất khẩu thủy sản Việt Nam có thể cao nhưng giá trị xuất
khẩu mang lại không cao.
Tuy nhiên, việc xuất khẩu này đa số các doanh nghiệp Việt Nam thường bị động về
số lượng, chủng loại cũng như chất lượng sản phẩm vì chúng ta không tìm được đầu
ra mà chỉ phụ thuộc vào các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ.
Giá cả xuất khẩu: giá bán các loại thủy sản tại thị trường Hoa Kỳ hiện nay phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: nhu cầu thị trường, chất lượng sản phẩm, chủng loại, nguồn
gốc xuất xứ… và giá bán sẽ rất nhạy cảm với tình hình thị trường. Dưới đây là giá
tham khảo cho một số loại tôm sú nguyên vỏ bỏ đầu nhập khẩu từ nước Châu Á với
giá bán tại chợ New York.
Bảng số 15: bảng so sánh giá tôm sú nguyên vỏ bỏ đầu của Việt Nam, Thái Lan,
Ấn Độ bán trên thị trường New York đầu năm 2005
ĐVT: USD/kg
Loại tôm Việt Nam Thái Lan Aán Độ
Un/15 16,98 16,87 16,75
16 - 20 12,57 12,02 11,68
21 - 25 11,9 11,57 10,91
Nguồn thông tin thương mại - Bộ thương mại - 10/1/2005.
Qua bảng số 15: với sản phẩm cùng kích cỡ như nhau thì giá tôm Việt Nam cao
nhất, và mức chênh lệch nhau giữa các mức giá của các nước không cao lắm. Đây
được xem là điểm nổi bật của sản phẩm tôm Việt Nam vì trước đây giá tôm Thái
Lan thường cao nhất. Điều này được lý giải do điều kiện nuôi tôm ở Việt Nam đã
được cải thiện, tôm Việt Nam được đánh bắt từ nguồn thiên nhiên cao, chất lượng
sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn, các ti
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status