Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên thực phẩm và đầu tư Fococev - pdf 12

Download Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên thực phẩm và đầu tư Fococev miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ FOCOCEV
1.1. Khái niệm, vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh 1
1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1
1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh 2
1.2. Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 3
1.2.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp 3
1.2.2. Đánh giá môi trường bên ngoài 4
1.2.2.1. Môi trường vĩ mô 4
1.2.2.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành) 6
1.2.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp. 8
1.2.3.1. Phân tích tài chính 9
1.2.3.2. Phân tích chức năng 10
1.2.4. Xây dựng các phương án chiến lược 12
1.2.4.1. Chiến lược sản phẩm 12
1.2.4.2. Chiến lược cạnh tranh 13.
1.2.4.3. Chiến lược đầu tư (Chiến lược doanh nghiệp) 14
1.2.5. Phân tích và lựa chọn chiến lược 14
1.2.6. Thực hiện chiến lược 15
1.2.7. Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện chiến lược 16
1.3 Khái quát về công ty TNHH Một Thành Viên Thực Phẩm và Đầu Tư FOCOCEV 16
1.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 16
1.3.2 Lĩnh vực hoạt động 17
1.3.3 Thành tích 18
1.3.4 Sơ đồ tổ chức: 18
1.3.5 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 20
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY FOCOCEV
2.1. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 21
2.1.1. Kết quả kinh doanh của Công ty 21
2.1.2. Các mặt hoạt động khác của Công ty 26
2.1.2.1. Nguyên vật liệu và tình hình cung ứng nguyên vật liệu 26
2.1.2.2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ 27
2.1.2.3. Lao động và tiền lương 27
2.1.2.4. Thị trường của Công ty 28
2.1.3. Đánh giá chung 29
2.2. Môi trường kinh doanh 34
2.2.1. Môi trường vĩ mô 34
2.2.1.1. Môi trường kinh tế 34
2.2.1.2 Yếu tố khoa học công nghệ 35
2.2.1.3 Yếu tố xã hội 36
2.2.1.4 Yếu tố tự nhiên 36
2.2.1.5 Yếu tố chính trị pháp luật 36
2.2.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành) 36
2.2.2.1. Các doanh nghiệp trong ngành 36
2.2.2.2 Sản phẩm thay thế 37
2.2.2.3 Sức ép từ khách hàng 38
2.2.2.4. Sức ép từ phía nhà cung cấp 38
2.2.2.5. Sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn 39
2.3. Ma trận SWOT 39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY FOCOCEV
3.1. Chiến lược kinh doanh của công ty đến năm 2016 41
3.1.1. Xác định các mục tiêu chiến lược 41
3.1.2. Xây dựng các chiến lược bộ phận 42
3.1.2.1 Chiến lược thị trường 42
3.12.2 Chiến lược cạnh tranh 43
3.2. Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty 46
3.2.1. Chính sách về thị trường 46
3.2.1.1 Tăng cường mở rộng thị trường 46
3.2.1.2 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 46
3.2.2. Chính sách sản phẩm 47
3.2.3. Chính sách giá 47
3.2.4. Tăng cường tạo vốn 48
3.2.5. Giải pháp nguồn nhân lực 48
3.2.6. Giải pháp về phía Nhà nước 49
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 50
4.1 Về phía Nhà nước 50
4.2 Về phía Công ty 51
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31317/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Chức - Hành Chính: Thừa hành để thực hiện công tác Quản trị hành chính; Quản trị nhân sự;  Thanh tra, bảo vệ pháp chế; Thi đua, tuyên truyền.
- Là chiếc cầu nối công tác từ Ban lãnh đạo xuống các phòng và ngược lại, làm trung tâm thông tin giữa các phòng; Truyền tin, truyền mệnh lệnh của Lãnh đạo đến nơi cần thiết một cách kịp thời, chính xác.
- Quản lý TSCĐ, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm (kể cả các tài sản thuê ngoài của Công ty) theo phân cấp.
Phòng Đầu Tư – Phát Triển: Tham mưu giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kế hoạch, thống kê về hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, thiết bị.
- Tham mưu giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo điều hành công tác tư vấn, thiết kế, quản lý kỹ thuật - chất lượng, kinh tế - kế hoạch, tiến độ; Kỹ thuật công nghệ; Công tác kỹ thuật an toàn lao động trong đầu tư xây dựng cơ bản;
- Xúc tiến đầu tư, lập kế hoạch và theo dõi các dự án đầu tư xây dựng mới; Công tác thẩm định các hồ sơ kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; Công tác đấu thầu.
Phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu: Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng tháng cũng như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời đế xuất với Ban Tổng Giám đốc Công ty điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế..
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY FOCOCEV
2.1. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh TBS của công ty
2.1.1. Kết quả kinh doanh của Công ty
Tình hình doanh thu
Kết quả kinh doanh ở một doanh nghiệp phải được xem xét trên cơ sở căn cứ loại hình của từng doanh nghiệp cụ thể. Các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện đảm bảo kết quả sản xuất nhằm cung cấp khối lượng sản phẩm nhất định theo yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại…kết quả này đều thông qua công các tiêu thụ sản phẩm.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được biểu hiện thông qua chỉ tiêu doanh số bán ra. Qua tiêu thức này chúng ta có thể thấy rõ được tình hình tiêu thụ hàng hoá, sự tăng giảm ở các thời kỳ, để từ đó có kế hoạch đầu tư vào sản xuất các mặt hàng trọng diểm, nhằm làm tăng doanh số, làm tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Bảng 1: Tình hình doanh thu của Công ty trong các năm (2008 – 2010)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2008
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
DT bàn hàng
1085
1215
1336
112
110.4
230
121.4
GV hàng bán
1023
1131
1244
108
110.6
221
121.6
DT thuần
1083
1213
1334
108
110.0
226
121.0
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty)
Nhận xét: nhìn chung trong những năm gần đây, tổng doanh thu của Công ty tăng rất mạnh, năm 2010 có thể nói là năm đỉnh cao của Công ty FOCOCEV, một sự phát triển vượt bậc mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể làm được trong khi những bất ổn của thế giới về kinh tế, chính trị và những khó khăn về giảm bớt bảo hộ Nhà nước tiến tới hội nhập đã làm rất nhiều doanh nghiệp phải giải thể.
Tình hình xuất khẩu TBS của Công ty từ năm (2008 – 2010)
Đối với Công ty, TBS là một mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Kể từ năm 2008 đến nay kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng cao so với những năm trước. Vi dụ, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của Công ty chỉ đạt được 5.021.000 USD nhưng đến năm 2008 kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên đến 7.536.251 USD và đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đã đạt tới 10.987.102 USD.
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu TBS của Công ty từ năm 2008 – 2010
Năm
Số lượng xuất khẩu TBS (Tấn)
Giá trị xuất khẩu TBS (USD)
Kim ngạch xuất khẩu (USD)
2008
39.200
7.536.251
24.620.000
2009
42.000
8.836.251
27.550.000
2010
48.450
10.987.102
31.154.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty qua các năm)
Dựa vào bảng 2 ta thấy số lượng TBS xuất khẩu của Công ty có sự gia tăng đáng kể trong thời gian gần đây. Số lượng xuất khẩu năm 2010 tăng nhiều so với năm 2008, tăng 2.800 tấn. Đối với giá trị xuất khẩu TBS năm 2010 tăng lên so với năm 2008 là 5.966.102 USD tương đương với 54.3%. Nguyên nhân chính làm cho kim ngạch xuất khẩu TBS của Công ty tăng đáng kể là:
Hoạt động xuất khẩu TBS của Công ty trong thời gian qua đã được tăng cường mở rộng.
Số lượng và giá của mặt hàng xuất khẩu TBS năm sau cao hơn năm trước.
Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã hoàn thiện hơn nên chất lượng TBS cao hơn, tiết kiệm được chi phí phí cao hơn do vậy lợi nhuận thu được từ mỗi thương vụ xuất khẩu cũng cao hơn.
Từ năm 2008 đến nay, Công ty đã gặp nhiều thuận lợi hơn so với những năm trước đó nhưng cũng còn không ít những khó khăn mà Công ty gặp phải. Đó là số lượng các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu mặt hàng TBS ngày càng tăng làm cho tình trạng tranh mua, tranh bán xảy ra phổ biến. Giá nguyên liệu sắn thu mua trong nướv bị đẩy lên cao song TBS chế biến khi ra thị trường trong nước lại bị ép giá hàng với giá rẻ, vì TBS được xuất khẩu ồ ạt ra thị trường và các doanh nghiệp đều mong muốn hàng của mình được tiêu thụ nhanh chóng nên chấp nhận bán với giá cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Tình hình lợi nhuận
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các hoạt động của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường thì lợi nhuận lại càng trở nên quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi vì doanh nghiệp có tồn tại được hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì thế lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng.
Bảng 3: tình hình lợi nhuận của Công ty trong các năm (2008 – 2010)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
LN trước thuế
3.080
4.134
4.286
Thuế TNDN
0.092
0.076
0.078
LN sau thuế
2.910
4.086
3.980
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty)
Nhận xét: Nhận thức được tầm quan trọng của chỉ tiêu lợi nhuận, trong những năm qua Công ty FOCOCEV đã đạt được mức lợi nhuận cao và duy trì khá ổn định. Năm 2010, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn duy trì được mức tổng lợi nhuận hơn 4 tỷ đồng, tăng 1.19 tỷ đồng(tương đương 38%) so với năm 2008.
Bảng 4; Tình hình lợi nhận theo từng lĩnh vực kinh doanh của Công ty qua các năm (2008 – 2010)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2008
Σ
%
Σ
%
Σ
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Tổng LN
3.080
100
4.134
100
4.286
100
1.054
134
1.206
139
SX chính
2.930
95
4.009
97
4.114
96
1.079
137
1.184
140
KD khác
0.154
5
.0124
3
0.171
4
0.030
81
0.017
111
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty)
Nhìn vào bảng 3 ta thấy:
- Sản xuất kinh doanh chính vẫn là lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty. Theo bảng số liệu, năm 2008 mức lợi nhuận ở lĩnh vực này là 2.930 tỷ đồng (chiếm 95% trong tổng lợi nhuận). Năm 2009, lợi nhuận ở lĩnh vực này tăng 1.079 tỷ đồng (tương đương 37...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status