Thực trạng nghiệp vụ xúc tiến bán tại công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà - pdf 12

Download Đề tài Thực trạng nghiệp vụ xúc tiến bán tại công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà miễn phí



Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà được thành lập ngày 17/11/1998
theo quyết định số 3823 GP/TLDN do Uỷ Ban thành phố Hà Nội cấp, đăng kí
kinh doanh số 07037 ngày 23/11/1998.
- Tên công ty: Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà.
- Tên giao dịch: SonHaCo.,Ltd
- Trụ sở giao dịch: 360 – Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Điện thoại: (04)6642014 - (04)6642593
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31328/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ệp hội những người quảng cáo đặc
biệt cho thấy rằng chưa đầy 42% những người quảng cáo này có thử nghiệm
để xem xét hiệu quả của nó. Strang vẫn khẳng định rằng các biện pháp khuyến
mại thường là có thể thử nghiệm nhanh chóng không tốn kém và có một số
công ty lớn đã thử nghiệm các phương án chiến lược tại những khu vực đã lựa
chọn của từng thị trường đối với từng biện pháp khuyến mại toàn quốc.
Những biện pháp xúc tiến bán nhằm vào các thị trường người tiêu dùng
đều có thể thử nghiệm trước một cách dễ dàng. Có thể đề nghị người tiêu
dùng đánh giá hay xếp hạng các biện pháp khác nhau. Hay có thể tiến hành
làm thí điểm tại những địa bàn hữu hạn.
5.
Thực hiện và kiểm tra chương trình xúc tiến bán.
Cần chuẩn bị các kế hoạch thực hiện và kiểm tra cho từng biện pháp. kế
hoạch thực hiện phải tính cả thời gian chuẩn bị và thời gian bán hàng. Thời
16

Đại học Thương mại
Luận văn tốt nghiệp
gian chuẩn bị là thời gian cần thiết để chuẩn bị chương trình trước khi triển
khai.
Nó bao gồm việc lập kế hoạch sơ bộ, thiết kế và phê duyệt những cải
tiến bao bì hay tư liệu sẽ gửi bưu điện hay phân phát đến tận nhà, chuẩn bị
quảng cáo kết hợp với những những tư liệu cho các điểm bán hàng, quán triệt
cho nhân viên bán hàng dã ngoại, phân bổ cho từng người phân phát, mua và
in ấn những phần thưởng đặc biệt và vật liệu bao bì, sản xuất trước lượng
hàng hoá dự trữ và trưng bày tại các trung tâm phân phối để chuẩn bị phát ra
vào một ngày đã định và cuối cùng là phân phối đến người bán lẻ.
Thời gian được tính từ khi bắt đầu tung ra đến khi ≈ 95% số hàng hoá
trong đợt đã nằm trong tay người tiêu dùng, có thể là một hay một vài tháng,
tuỳ thời gian kéo dài của đợt.
6. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xúc tiến bán.
6.1. Các đánh giá dựa trên mục tiêu được xác lập của công ty.
*
Khả năng sinh lời.
Trong điều kiện kinh doanh thị trường hiện nay để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của mình, các công ty kinh doanh đều phải hướng tới mục tiêu lợi nhuận,
tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể mà mục tiêu này sẽ được thực hiện ở các
mức độ khác nhau. Việc đảm bảo mục tiêu lợi nhuận phải chú ý cả về tổng
mức lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận, và thời gian thu được lợi nhuận. Như vậy,
hoạt động xúc tiến bán của công ty có linh hoạt hay không? Có hiệu quả hay
không? Nó sẽ được thể hiện ở khả năng sinh lời cho công ty.
∗ An toàn trong kinh doanh.
Trong điều kiện kinh doanh tạo sự tác động của quy luật cạnh tranh các
công ty thường gặp rủi ro. Do đó chiến lược kinh doanh nói chung của công ty
và chiến lược Marketing nói riêng phải tối thiểu hoá các rủi ro bằng cách
nghiên cứu tỉ mỉ khách hàng, thị trường các cơ hội, đe doạ trên cơ sở đó chủ
động được các hoạt động kinh doanh của công ty.
17

Đại học Thương mại
Luận văn tốt nghiệp
6.2.

Một số phương pháp đánh giá có hiệu quả với nghiệp vụ xúc tiến
bán.
∗ Đánh giá dựa vào các hệ số.
Số khách vào cửa hàng sau khi áp dụng các hình thức xúc tiến
K1=

Số khách vào cửa hàng trước khi áp dụng các hình thức xúc
iế
Số khách mua (sau khi XT)

Số khách mua (trước khi XT)
K2=

Số khách phục vụ (sau khi XT)
-

Số khách phục vụ (trước khi
XT)
Trị giá bình quân một lần nhờ chương trình xúc tiến bán.
+ Mức lưu chuyển hàng hoá bình quân/ ngày sau và trước khi áp dụng
xúc tiến bán
Ms - Mt
Tm =
* 100%
Mt
Trong đó:
Tm: Tốc độ lưu chuyển hàng hoá bình quân/ ngày sau khi áp dụng
xúc tiến bán.
Ms, Mt: Mức lưu chuyển hàng hoá bình quân/ ngày đối với mặt
hàng sau và trước khi áp dụng xúc tiến bán.
+ Mức lưu chuyển bổ sung do áp dụng hình thức XT.
Mt * Tm * N
Mbs =
100%
18

Đại học Thương mại
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Mbs: Mức lưu chuyển bổ sung do áp dụng hình thức XT.
N: Số ngày hạch toán mức lưu chuyển trong và sau khi áp dụng
XT.
- Công thức xác định chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Mt * Tm * N

C
E=

100
*

100
N
- Ig
Trong đó:
E: Hiệu quả xúc tiến bán.
C: Tỉ lệ chiết khấu thương nghiệp theo nhóm hàng.
Ig: Chi phí thực hiện phương án xúc tiến bán.
- Hệ số tín nhiệm và phục vụ văn minh (Kt).
Số khách hàng đánh giá tốt về phục vụ
Kt =

Tổng số khách hàng trưng bày ý kiến
∗ Những chỉ tiêu về công nghệ:
- Hiệu suất sức hút khách hàng:
+ Mật độ dòng khách:
I*T
P=
Sbh * 60
Trong đó:
I: Cường độ dòng khách.
T: Chi phí thời gian trung bình của một khách (phút).
Sbh: Diện tích bán hàng ( m2)
+ Thời gian:
Ln
Htg =

Tn
19

Đại học Thương mại
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Htg: hiệu suất sức hút theo thời gian.
Ln: Số lượng khách vào cửa hàng trong một ngày.
Tn: Thời gian mở cửa hàng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ XÚC TIẾN BÁN
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ.
I/ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà được thành lập ngày 17/11/1998
theo quyết định số 3823 GP/TLDN do Uỷ Ban thành phố Hà Nội cấp, đăng kí
kinh doanh số 07037 ngày 23/11/1998.
- Tên công ty: Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà.
- Tên giao dịch: SonHaCo.,Ltd
- Trụ sở giao dịch: 360 – Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Điện thoại: (04)6642014 - (04)6642593
20

Đại học Thương mại
Luận văn tốt nghiệp
- Fax: (04)6642004
Năm 1997, thuê mặt bằng tại Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội để sản xuất
bồn chất liệu bằng thép không rỉ với thiết bị sản xuất thô sơ.
Cuối năm 2000, nhà máy được dời đến khu vực đường Giải Phóng –
Thanh Xuân trên quốc lộ I, thuận tiện đường giao thông đến cảng biểnvà đi
các tỉnh trong cả nước. Công ty đã tổ chức sản xuất và điều hành hợp lí, đầu
tư nhiều thiết bị hoàn thiện dây truyền sản xuất bồn chứa nước nhằm tăng
năng lực sản xuất.
Năm 2000, công ty trang bị thêm máy ép thuỷ lực 200 tấn.
Năm 2002, đầu tư thêm máy ép thuỷ lực 400 tấn.
Tháng 9/2003, công ty đầu tư 01 máy ép 400 tấn phục vụ việc dập chậu
rửa.
Tháng 8/2001, công ty mở thêm chi nhánh tại thành phố Hải Phòng
nhằm phục vụ nhu cầu lắp đặt xây dựng trong vùng Hải Phòng – Quảng Ninh
– Móng Cái.
4/10/2002, công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thương Mại Sơn Hà
được thành lập với số vốn điều lệ 1 tỉ VND theo quyết định số 0102006339
của sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ số lượng lớn sản
phẩm của công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà.
Năm 2004, chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh được thành lập.
Từ khi được thành lập đến nay, sản xuất của Sơn Hà liên tục mở rộng
với doanh thu tăng trưởng bình quân 50%/ năm. Hệ thống mạng lưới phân
phối được mở rộng gồm 16 cửa hàng trực thuộc công ty, 55 đại lí cấp I, 30 đại
lí cấp II ở nội thành Hà Nội, 110 đại lí cấp I, 350 đại lí cấp II ở ngoại tỉnh kéo
dài từ Huế, Đà Nẵng, Lào Cai, Bắc Giang,…
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.1. Sơ đồ bộ máy của công ty.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
hành
chính

Phòng
kỹ

Phòng
kế

Phòng 21 Phòng
kinh kế

PhòngĐại họChi ương Chi
dịch nhánh
vụ TP.
nhánh
mạc Th
L...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status