Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Giọt Sương Vàng - pdf 12

Download Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Giọt Sương Vàng miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .4
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 6
1/ KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG 6
1.1. Khái niệm tiền lương 6
1.2. Bản chất, chức năng của tiền lương 7
1.2.1. Bản chất của tiền lương 7
1.2.2. Chức năng của tiền lương 10
1.2.3. C hức năng thước đo giá trị của sức lao động .10
1.2.4. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động 10
1.2.5. Chức năng động lực đối với người lao động 11
1.2.6. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội 11
2/ CÁC NGUYÊN TẮC TRẢ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .14
2.1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp 14
2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay 15
2.3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 20
3/ XÂY DỰNG KỀ HOẠCH QUỸ TIỀN LƯƠNG .21
3.1. Chình sách về Luật của Nhà Nước 21
3.2. Nguyên tắc chung 22
 
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY . 24
A/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG 24
1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24
2/ Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền lương 27
2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty 27
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của Công ty 29
B/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY 30
1/ Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương 30
1.1. Nguyên tắc trả lương 30
1.1.1. Đối tượng áp dụng 30
1.1.2. Mức lương 31
1.1.3.Lương các chức danh 35
1.1.4.Tổ chức thực hiện 35
1.1.5. Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân đạo và bảo hiểm y tế 38
 
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY .41
1/ Đánh giá, so sánh chung về Công ty .41
2/ Những nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty 41
2.1. Tổ chức bộ máy Kế toán 43
2.2. Công tác quản lý tiền lương .43
3/ Một số kiến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương 46
3.1 Biện pháp củng cố chính chỉnh tại hệ thống định mức lao động 46
3.1.1 xây dựng định mức lao động 47
3.1.2 Đội ngũ và cán bộ xây dựng định mức 48
3.2 Tạo nguồn tiên lương trong doanh nghiệp 49
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm 50
3.2.2 Gắn tiền lương với hoạt động quản lý công ty 50
KẾT LUẬN 51
 
 
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32260/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

người lao động tùy thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít, bao gồm:
Lương tháng: Là lưong trả cho người lao động theo tháng, theo bậc lương đã sấp xếp và các khoản phụ cấp (nếu có)áp dụng đối người lao động không xác định chuẩn xác được khối lượng sàn phẩm hoàn thành.
Ta có:
Lưong tháng
=
Mức lương theo bảng lương của nhà nước
+
Các khoản phụ cấp (nều có)
Lương tuần = Tiền lương ngày x số ngày làm việc/tuần
Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo mứcv lương ngày và số ngày làm việc thực tế của họ.
Lương ngày
=
Lương tháng
26 ngày hay 22 ngày tùy theo chế độ làm việc
Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được những chi tiêu về số lượng hay chất lượng và điều kiện thường qui định.
Lương tháng
=
Tiền lương theo thời gian lao động
+
Tiền thưởng
Hình thức này không những phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công tắc của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đà đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến khích vật chất đối người lao động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
b) Trả lương sản phẩm:
Hình thức trả lương theo dản phẩmkhá phù hợp với nguyên tắcphân phối theo lao động, gần thu nhập với người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, khuyên khích nghười lao động hăng say lao động. hình thức trả lương này tỏ ra hiệu quả hơn so với việc trả lương theo thời gian.
Công thức tính:
LSP = S qigi
Trong đó:
LSP : Tiền lương theo sản phẩm
LSP : Số lượng sản phẩm loại I sản xuất ra
gi : Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i
I : Số loại sản phẩm
Hính thức này bao gồm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: là hình thức mà số tiền thưởng phải trả cho người lao động bằng đơn giá tiến lương trên một đơn vị sản phẩm nhân với lượng sản phẩm hoàn thành.
Cách áp dụng đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính tương đối độc lập, có thể tính mức kiểm tra, ngiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính đơn giản dễ hiểu, khuyến khích người lao động nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng xuất lao động nhằm tăng thu nhập. Tuy nhiên chế độ lương này làm cho người lao động it quan tâmđến máy móc thiết bị, chỉ chạy theo số lượng, không chú ý đến chất lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu mà không chú ý đến tập thể.
Tiền lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích mỗi người lao động trong nhóm nâng cao trách nhiệm với tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng cùa nhóm, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức lao động tự quản. Nhưng sản phẩm của mỗi lao động không trục tiếp quyết định đến tiền lương của họ, nên ít kích thích người lao động nâng cao năng xuất lao động cá nhân. Mặt khác chưa tính được tình hìnhcủa từng người lao động cũng như cố gắng của mỗi người nên chưa thể hiện được đầy đủ phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.
Tiền Lương của công nhân phụ được tính bằng cách nhân đơn giá tiền với lương cấp bậc của công nhân phục vụ với tỉ lệ % hoàn thành định mức san lượng bình quân của công nhân chính.
Hình thức tiền lương được tính bằng công thức:
Lp = LCB x TC
Trong đó :
Lp : Tiền lương của công nhân phục vụ
LCB : Mức lương phụ cấp của công nhân
TC : Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của công nhân chính
TC
=
Sản lượng thực hiện
Định mức sản xuất
- Cách tính tiền lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính nâng cao năng xuất lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả của cong nhân chính, do đó việc trả lương chưa được chinh xác, chưa được đảm bảo đúng hoa phí mà công nhân phụ bỏ ra.
- Khi tổ chức tiền lương theo đơn giá lũy tiến phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Xàc định đúng đắn tỉ lệ tăng đơn giá tiền lương đảm bảo chi phí cố định.
- Phải giảm nhiều hơn hay bằng mức lương tăng lên.
- Số lượng sản phẩm vượt mức lũy tiến phải tính theo kết quả cả tháng tránh tình trạng có ngày vượt định mức được hưởng lương lũy tiến, ngày không ổn định mức hưởng lương cố định, do vậy mổi tháng cộng lại vẫn không hoàn thành định mức.
- Hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp một số công việc trong một khoảng thời gian nhất định (VD: để kịp giao sản phẩm cho khách hàng). Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương có thễ vượt trên tốc độ tăng sản phẩm và tạo ra tình hình vượt chi quỹ lương.
2.3.Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lường là một yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương là một nguồn thu nhập chủ yếu. Tiền lương dùng để trang trải mua sắm tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu cầu cần thiết phục vụ cho đời sống hằng ngày của người lao động như ăn ở đi lại. Tiền lương không chỉ đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cộuc sống tinh thần như: Văn hóa, nghỉ ngơi, tham quan du lịch.
Mục đích của sản xuất là muồn tối đa hóa lợi nhuận , còn mục dích của người lao động là tiền lương. Vì thế phấn đấu để tăng tiền lương là một nhu cầu tất yếu của người lao động . Với ý nghĩ đó tiền lương kh6ng chỉ mang tích chất chi phí mà còn trở thành phương tiện tao5 ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sang tạo sức sản xuất lao động để sản sinh ra giá trị gia tăng.
Ngược lại nếu chỉ doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thuần túy tiền lương cho người lao động quá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất của người lao động dẫn đến hậu quả tát yếu của một sống nhân lực có trìng độ kỹ thuật sẽ bỏ doanh nghiệp đi làm nơi khác có lương cao hơn, hay người lao động không hứng thú làm việc chán nản bi quan ảnh hưởng đến kết quả sản xúat kinh doanh . Tiền lương không những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Một mức lương hiệu quả có tác dụng đến cả người lao động và chủ doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mức lương của người lao động bằng doanh thu của người công nhân.
3/ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUỸ TIỀN LƯƠNG
3.1.Chính sách về luật của nhà nước:
Thực tế trong nhiều năm qua, nhất là kể từ khi chuyển qua nền kinh tế thị trương. Do nhận thức rõ vai trò tác dụng lớn của chính sách tiển lương trong nền kinh tế xã hội nói chung vả trong sản xuất kinh doanh nói riêng, do phân tích và đánh giá đầy dủ những khiếm khuyết tồn tại của chính sách tiển lương trong thời kỳ bao cấp. Luật của nhà nước đã tích cực chỉ đạo các nghành chức năng có những nghiên cứu, để xuất cải tiến các chinh sách tiền lương.
Ngày 23/05/1993, chính phủ ban hành chì định 26/CP quy định tạm thời chế độ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status