Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long) - pdf 12

Download Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long) miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. . 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Phạm vi nghiên cứu. .2
2. Mục đích nghiên cứu. .2
3. Phương pháp nghiên cứu. .2
4. Kết cấu của chuyên đề . .3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ KHÁI QUÁT VỀ
BẢO HIỂM . . 4
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh. .4
1.1.1 Các quan điểm cơ bản về hiệu quả. .4
1.1.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường . .7
1.1.3 Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp . .8
1.2 Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm. .8
1.2.1 Sự cần thiết của bảo hiểm . .8
1.2.2 Định nghĩa bảo hiểm . .10
1.2.2.1 Chuyển giao rủi ro . .10
1.2.2.2 Bảo hiểm là một ngành dịch vụ đặc biệt . .10
1.2.3 Quá trình phát triển của bảo hiểm . .12
1.2.3.1 Hình thức sơ khai của bảo hiểm . . 12
1.2.3.2 Bảo hiểm thông qua cho vay lãi suất cao . .12
1.2.3.3 Hình thức cổ phần . .13
1.2.3.4 Hình thức bảo hiểm. .13
1.2.4 Ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm. .14
1.2.4.1 Dàn trải tổn thất . .15
1.2.4.2 Bảo vệ . .15
1.2.4.3 Đề phòng hạn chế tổn thất . .15
1.2.4.4 On định đời sống, sx kinh doanh củangười tham gia bảo hiểm . .16
1.2.4.5 Tạo ra sự an tâm về mặt tinh thầncho người tham gia bảo hiểm.16
1.2.4.6 Đầu tư phát triển kinh tế. .17
1.2.4.7 Tạo cơ hội công ăn việc làm cho người lao động. .17
1.3 Một số nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại thị trường Việt Nam. .17
1.3.1 Bảo hiểm tài sản và lắp đặt kỹ thuật . .17
1.3.2 Bảo hiểm hàng hải. .18
1.3.3 Bảo hiểm phi hàng hải. .18
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP BẢO HIỂM NHÀ
RỒNG (BẢO LONG)
2.1 Khái quát về Công ty CP Bảo Hiểm Nhà Rồng . .19
2.1.1 Quá trình thành lập . .19
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ . .21
2.1.2.1 Tầm nhìn – sứ mệnh. .21
2.1.2.2 Chiến lược . .22
2.1.2.3 Cam kết chất lượng dịch vụ . . 22
2.1.2.4 Giá trị đối với xã hội. .22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức. .22
2.2 Tình hình kinh tế – xã hội, thị trường bảohiểm phi nhân thọ . .24
2.2.1 Tình hình kinh tế – xã hội . .24
2.2.2 Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ . .25
2.2.2.1 Tình hình chung . .25
2.2.2.2 Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới . .30
2.2.2.3 Nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn và chăm sóc y tế . .31
2.2.2.4 Nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu . .31
2.2.2.5 Nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại tài sản. .32
2.2.2.6 Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển . .32
2.3 Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu đối với tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị . .33
2.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh . .33
2.3.2 Hệ thống phân phối và mạng lưới phục vụ. .39
2.4 Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu củaBảo Long. .42
2.4.1 Điểm mạnh . .42
2.4.2 Điểm yếu. .42
2.5 Những cơ hội và thách thức đối với hoạtđộng kinh doanh của Bảo Long trong thời gian tới. .43
2.5.1 Đánh giá các cơ hội kinh doanh . .43
2.5.2 Những thách thức kinh doanh . .45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NHÀ RỒNG(BẢO LONG)
3.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty. .47
3.1.1 Mục tiêu . .47
3.1.2 Nhiệm vụ . .47
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. .48
3.2.1 Củng cố hoàn thiện bộ máy tổ chức . .48
3.2.2 Về sản phẩm bảo hiểm . .48
3.2.3 Giải pháp phát triển về khu vực thị phần, thị trường. .50
3.2.4 Giải pháp phát triển kênh phân phối . .51
3.2.5 Giải pháp nâng cao trình độ nhân viên . .52
3.2.6 Giải pháp phát triển công nghệ thông tin . .52
3.2.7 Các giải pháp khác tại ma trận SWOT . .53
3.3 Kiến nghị . .57
KẾT LUẬN . . 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . 61
PHỤ LỤC


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32258/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

lược về nguồn nhân
lực, tri thức, tài chính của công ty cho việc đầu tư và phát triển loại hình sản phẩm
bảo hiểm phi nhân thọ giúp phụ vụ nhu cầu của cá nhân, doanh nghiệp… một cách
tốt nhất cũng như đáp ứng nhu cầu vốn không ngừng tăng lên của quá trình tái sản
xuất trong nền kinh tế thị trường bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực có hiệu quả.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
GVHD: Ths Trịnh Đặng Khánh Toàn SVTH: Trần Thị Bích Hạnh
23
Nguồn: Công ty Cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng
GVHD: Ths Trịnh Đặng Khánh Toàn SVTH: Trần Thị Bích Hạnh
24
2.2 Tình hình kinh tế – xã hội, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
2.2.1 Tình hình kinh tế – xã hội
Cuối năm 2008 có đến 18 trên 26 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bị lỗ hay
không có lãi nghiệp vụ bảo hiểm. Đầu năm 2009 nền kinh tế xã hội Việt Nam chịu
ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu nhiều cơ sở sản xuất
kinh doanh hoạt động giảm sút hay cầm chừng, công nhân thiếu việc làm giảm sút
thu nhập dẫn đến không có đủ khả năng tài chính tham gia bảo hiểm. Không ít
khách hàng truyền thống của doanh nghiệp bảo hiểm không có tiền đóng phí bảo
hiểm mặc dù nhu cầu bảo hiểm không hề giảm thậm chí tăng lên như ngành vận tải
biển, vận tải hàng không, than khoáng sản…. Trong năm 2009 nhiều thiên tai giông
tố lũ lụt xảy ra nhất là cơn bão số 9 & 11 liên tiếp gây thiệt hại nặng nề cho các tỉnh
miền Trung. Thị trường chứng khoán đã có thời điểm xuống chỉ còn 235 điểm (ngày
24/2), thị trường bất động sản, ngoại tệ mất ổn định ảnh hưởng lớn tới hiệu quả đầu
tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Trước tình hình trên các DNBH đã tìm cách tháo gỡ khó khăn vươn lên bằng nội
lực củng cố xếp sắp lại quản lý kinh doanh, cải tiến sản phẩm bảo hiểm hiện hành,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng và nâng cao chất lượng kênh phân
phối, chung tay với khách hàng giải quyết khó khăn và tài chính như giãn thời hạn
nộp phí, cho vay để đóng phí bảo hiểm…
Bắt đầu từ Quý II/2009 chính phủ thực hiện hàng loạt giải pháp kích cầu cho vay
hỗ trợ lãi suất, đẩy mạnh đầu tư công, giảm thuế VAT, thuế trước bạ cho một số mặt
hàng, giảm và giãn thuế TNDN 2008, miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009,
Những giải pháp trên đã phát huy tác dụng tích cực. Tăng trưởng kinh tế GDP năm
2009 đạt 5,32%, đầu tư toàn xã hội chiếm 42,5% GDP, FDI thu hút được 20 tỉ USD,
ODA thu hút 8,1 tỉ USD, xuất khẩu đạt 56,6 tỉ USD, nhập khẩu đạt 68,8 tỉ USD.
Ngành bảo hiểm nắm bắt những cơ hội trên để vươn lên hoàn thành nhiệm vụ là tấm
lá chắn kinh tế của nền kinh tế xã hội trước những rủi ro thiên tai tai nạn sự cố bất
ngờ được bảo hiểm..
GVHD: Ths Trịnh Đặng Khánh Toàn SVTH: Trần Thị Bích Hạnh
25
2.2.2 Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
2.2.2.1 Tình hình chung
Số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được cấp phép hoạt động ngày
một gia tăng, khiến cho môi trường bảo hiểm cạnh tranh càng gay gắt hơn, đặc biệt
nguồn nhân lực luôn bị xáo trộn bởi sự chèo kéo của các doanh nghiệp mới. Các
doanh nghiệp bảo hiểm đang phải đối mặt với áp lực giữ chân khách hàng và giữ
chân nhân sự trước những đối thủ mới. Tái cơ cấu được coi là biện pháp lâu dài và
định hướng có tính chiến lược cho các doanh nghiệp trong "cuộc chiến" này.
Dù tăng trưởng khá tốt trong những năm gần đây (30%/năm), nhưng các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề: còn nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm chưa đầu tư đúng mức vào phát triển nghiệp vụ bảo hiểm,
công tác thống kê và định phí bảo hiểm; do hoạt động chưa chuyên nghiệp, chạy
theo doanh thu nên một số doanh nghiệp vẫn cạnh tranh bằng mọi cách để giành
dịch vụ, không chú ý đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm và thu xếp tái bảo hiểm, nên
đã lỗ từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm; hệ thống công nghệ thông tin của không ít
doanh nghiệp bảo hiểm chưa cập nhật được từng hợp đồng bảo hiểm phát sinh, chưa
phân loại được khách hàng, rủi ro bảo hiểm, chưa phân tích đánh giá được nguyên
nhân, mức độ rủi ro tổn thất, còn nhiều lỗ hổng cho trục lợi bảo hiểm.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đang diễn ra ở mức rất
cao. Số lượng các công ty bảo hiểm ngày càng tăng lên, tuy nhiên đội ngũ nhân lực
có trình độ chuyên môn lại chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đặc biệt là
đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chính vì vậy, theo báo cáo đánh giá mới đây của Cục quản lý cạnh tranh, các
công ty bảo hiểm không cạnh tranh với nhau bằng chất lượng dịch vụ, cung cấp sản
phẩm dịch vụ tốt tới khách hàng mà cạnh tranh nhau bằng việc hạ phí, giành giật lôi
kéo khách hàng.
Việc hạ phí bảo hiểm nhằm có được thị phần hay giành được dịch vụ không phải
là hình thức cạnh tranh mới song lại đang trở thành cách thức cạnh tranh của nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay.
GVHD: Ths Trịnh Đặng Khánh Toàn SVTH: Trần Thị Bích Hạnh
26
Theo quy định của Luật Cạnh tranh, việc xem xét hành vi hạ phí bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm là vi phạm vào hành vi bị cấm đó là “bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh”.
Thực tế trên thị trường bảo hiểm đã xuất hiện tình trạng có những sản phẩm bảo
hiểm mức phí đã giảm từ 40 - 50%, thậm chí còn thấp hơn quy định của Bộ Tài chính
rất nhiều lần.
Nhìn chung, phí bảo hiểm năm 2010 chỉ còn 30-50% phí bảo hiểm của năm 2003,
trong khi đó tỷ lệ bồi thường ngày một tăng, số vụ chưa giải quyết bồi thường ngày
một ứ đọng hơn. Để giành được dịch vụ, nhiều công ty bảo hiểm sẵn sàng hạ phí
bằng mọi giá mà không tính đến hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, một số DNBH cũng đã rà soát để sửa đổi bổ sung quy tắc điều
khoản biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm hiện hành, phát triển sản
phẩm mới mang tính đặc thù của doanh nghiệp, hoàn thiện quy trình quản lý nghiệp
vụ, quy trình thủ tục giải quyết bồi thường vừa mang tính cải cách thủ tục hành chính
vừa hướng tới phục vụ khách hàng khẩn trương và tốt nhất, vừa quản lý chặt chẽ từ
khâu khai thác đến giải quyết bồi thường. Hầu hết các DNBH đã tập trung xây dựng
cơ sở công nghệ thông tin nâng cao chất lượng quản lý nghiệp vụ kinh doanh và
phục vụ khách hàng. Nhiều DNBH đã tập trung phát triển khâu chăm sóc khách
hàng xây dựng trung tâm giải quyết bồi thường, trung tâm cứu nạn cứu hộ, trung tâm
tư vấn khách hàng. Nhiều DNBH đưa ra chỉ tiêu phải có lãi từ nghiệp vụ bảo hiểm
hay từng bước giảm tỉ lệ bồi thường hàng năm xuống bằng tỉ lệ bồi thường chung
của toàn thị trường. Tình trạng cạnh tranh vẫn còn gay gắt nhưng mức độ cạnh tranh
phi kỹ thuật (mở rộng điều kiện điều khoản, giảm phí bảo hiểm không tương xứng
với trách nhiệm bảo hiểm) đỡ quyết liệt hơn.
Các DNBH bằng nội lực của mình đã vượt qua khó khă...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status