Đề án Thực trạng và giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất - pdf 12

Download Đề án Thực trạng và giải pháp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất miễn phí



Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tính đến tháng 6/2007 có 7.490 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 67,3 tỷ USD, vốn thực hiện gần 30 tỷ USD. Trong đó, các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp là 758 dự án vốn đăng ký 3,78 tỷ USD, vốn thực hiện gần 1,9 tỷ USD. Theo đánh giá, lĩnh vực nông nghiệp chưa thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Điều này thể hiện qua tỷ trọng FDI trong ngành nông nghiệp chiếm 10,6% số dự án ( qua cơ cấu đầu tư giữa các ngành) và chỉ chiếm 7,6% tổng số vốn đầu tư trong đó ngành công nghiệp nặng chiếm tới 45,5% vốn đầu tư, công nghiệp nhẹ chiếm 32,7%. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2007, FDI vào lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm 2,46% tương đương với 107 triệu USD trên tổng số 4,3 tỷ USD vốn FDI của cả nước.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32790/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hiệu quả xuất khẩu, tận dụng được ưu thế lao động rẻ, vừa góp phần nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới.
-Khu công nghiệp, khu chế xuất cho phép áp dụng qui chế riêng với những qui định pháp lý rõ ràng, cụ thể; thủ tục hành chính, trước hết là thủ tục hải quan, thuế tương đối đơn giản, thông thoáng, dễ áp dụng nên hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
- Là nơi đào tạo cán bộ quản lý có trình độ cao, am hiểu phương pháp quản trị kinh doanh hiện đại theo cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế, cung cấp cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề có chuyên môn kỹ thuật cho các ngành kinh tế.
Tóm lại, khu công nghiệp, khu chế xuất có tác dụng như một cầu nối gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới, là nhân tố quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước và đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM ( TỪ 1991 – NAY )
I.TÌNH HÌNH CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHỄ XUẤT CHO ĐẾN ĐẦU NĂM 2008
1.Sự thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất.
a.Sự thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất.
Đến cuối tháng 2/2008 cả nước có 182 khu công nghiệp được thành lập
Trong 2 tháng đầu năm 2008, có thêm 3 dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN được cấp GCNĐT, thành lập các KCN: Nam Sơn- Hạp Lĩnh, tỉnh Bắc Ninh (603 ha ) và KCN Cộng Hòa, tỉnh Hải Dương (357 ha) và mở rộng KCN Long Bình-Amata, tỉnh Đồng Nai (133 ha).
Tính đến cuối tháng 2/2008 cả nước đã có 182 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 43.791 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 29.358 ha, chiếm 67% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 110 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 26.115 ha và 72 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 17.675 ha. Các KCN, KCX phân bố ở 53 tỉnh, thành phố trên cả nước; tập trung ở ba vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện tích đất tự nhiên chiếm gần 60% tổng diện tích các KCN cả nước.Có 10 khu kinh tế và 2 khu công nghệ cao ( Hoà Lạc và Hồ Chí Minh ). So với các khu công nghiệp Châu Á có diện tích trung bình từ 100-300 ha thì các khu công nghiệp Việt Nam có diện tích tương đối lớn.
Tại khu vực kinh tế Bắc Bộ tập trung các khu công nghiệp lớn tầm cỡ, thu hút nhiều dự án lớn như: khu công nghiệp Thăng Long, khu công nghiệp Sài Đồng, khu công nghiệp Quế Võ, khu công nghiệp Nomura, khu công nghiệp Đình Vũ... Các ngành công nghiệp chủ chốt: sản xuất xi măng, đóng tàu (Hải Phòng và Quảng Ninh), ô tô, xe máy (Vĩnh Phúc, Hải Dương), luyện cán thép (Thái Nguyên).Trong đó nổi lên như khu công nghiệp Nomura được đánh giá là đồng bộ, hiện đại nhất Việt Nam có tỷ suất đầu tư cao ( xấp xỉ 7 triệu/ha ) thu hút, tạo việc làm cho trên 15.000 lao động địa phương (tính đến năm 2007) và đến năm 2010, con số này sẽ lên đến 30.000 lao động...Khu công nghiệp - đô thị Quế Võ rộng hơn 600 ha. Theo chủ trương, mô hình khu công nghiệp Quế Võ được thiết kế hiện đại, bao gồm một diện tích rộng 311,6 ha dành cho xây dựng các nhà máy, xí nghiệp. Tổng vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng lên tới 531 tỷ đồng, và 200 tỷ đồng dành cho xây dựng nhà xưởng; một khu dân cư đô thị Kinh Bắc hiện đại rộng 300 ha, với tổng vốn đầu tư 1.000 tỷ đồng; khu vui chơi giải trí có diện tích 100 ha, với tổng vốn đầu tư 300 tỷ đồng. Khu công nghiệp lớn nhất miền Bắc là khu Đình Vũ với diện tích 982 ha ở thành phố Hải Phòng với nhiều dự án đầu tư có vốn đăng ký 79.930.000USD…Vùng sông hồng 30 khu công nghiệp, trung du miền núi 5 khu .
Tại miền Trung có nhiều khu công nghiệp có diện tích lớn như KKT VŨNG ÁNG diện tích tự nhiên 22.781 ha bao gồm toàn bộ các xã: Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh, Kỳ Hà và Kỳ Ninh thuộc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. KKT Dung Quất là khu liên hợp lọc hoá dầu đầu tiên của Việt Nam, diện tích : 10.300 ha, có năng lực hàng hoá qua cảng lớn nhất Việt Nam-đến năm 2020 là 30 triệu tấn/năm. Bên cạnh đó còn các khu chế xuất Thuận Yên diện tích trên 200 ha, khu Liên Chiểu diện tích 373,5 ha, khu Hoà Hiệp 705.4 ha…Miền Bắc và Miền Trung chiếm trên 80% diện tích khu công nghiệp cả nước
Tại miền Nam và đồng bằng sông Cửu Long có các khu vực tập trung các khu công nghiệp như : Trong năm 2007, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã bổ sung quy hoạch phát triển 4 KCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 với quy mô 3.250 ha gồm: KCN Châu Đức (1.550 ha), KCN Đất Đỏ I (500 ha), KCN Phú Mỹ III (800 ha) và mở rộng KCN Phú Mỹ II (400 ha). Năm 2007, KCN Bình Dương đã thu hút được trên 1 tỷ đô la Mỹ vốn đầu tư nước ngoài, tăng gấp 2 lần so cùng kỳ và bằng 125% kế hoạch năm. Các khu CN Đồng Nai, Long An có diện tích trung bình 200-300 ha. Mỗi khu có khoảng vài đến hàng chục khu công nghệ lớn nhỏ. Diện tích chiếm khoảng 60%.Với 65 KCN (chiếm tổng diện tích trên 20 ngàn ha, trong đó có 42 khu công nghiệp đã và đang hoạt động), vùng cũng được xem là nơi tập trung KCN lớn nhất cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp của Vùng đóng góp ngày càng cao vào thành quả chung của đất nước. Sau gần 10 năm thành lập, vùng đã thu hút hơn 3.000 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, trong đó có hơn 1.800 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 15 tỷ USD.
b.Qui hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Vùng
Số khu công nghiệp, khu chế xuất
Vùng núi Bắc Bộ
Vùng Tây Nguyên
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ
Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
Các vùng khác
3
3
21
37
21
54
29
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm mục tiêu hình thành hệ thống các khu công nghiệp chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp.
Theo Quy hoạch này, tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước sẽ tăng từ 24% hiện nay lên 40% vào năm 2010 và trên 60% trong giai đoạn tiếp theo. Tương tự, tỷ lệ hàng xuất khẩu của các KCN đóng góp vào tổng giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu cả nước sẽ tăng tương ứng từ 19,2% lên 40%.
Về diện tích, quy hoạch chỉ rõ, từ nay đến năm 2010 phấn đấu lấp đầy các KCN đã được thành lập; chỉ thành lập mới một số KCN trên cơ sở có chọn lọc, với diện tích tăng thêm khoảng 15.000-20.000ha. Như vậy, tổng diện tích các KCN đến năm 2010 sẽ đạt mức 45.000-50.000ha. Đến năm 2015 ( dự kiến có 113 khu công nghiệp được thành lập mới với diện tích quy hoạch là 29.200 ha) diện tích này đạt khoảng 65.000-70.000ha, năm 2020 đạt khoảng 80.000ha. Bản Quy hoạch cũng nêu rõ, việc mở rộng các KCN hiện có chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp đã được cho thuê ít nhất là 60% và đã xây dự...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status