Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên - pdf 12

Download Luận văn Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên miễn phí



Từ năm 1996 trên cơ sở là Công ty Lương Thực Lương Thực Cấp I Lương Yên nhìn chung, toàn Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn trở ngại để hoàn thành về cơ bản các mục tiêu đề ra về kim ngạch và hiệu quả, ổn định kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên ở mức khá; bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nước, an toàn tài sản và con người. Đây là thành tích lớn của Công ty trong điều kiện nhiều doanh nghiệp Nhà nước thiếu việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên rất khó khăn. Đây cũng là năm thứ năm Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, tuy rằng còn có những mặt Công ty còn phải tiếp tục phấn đấu trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32685/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Chuyển khẩu
Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không phải làm thủ tục xuất nhập khẩu.
IV- Chính sách xuất khẩu ở Việt Nam .
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại với nước ngoài góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, căn cứ vào luật tổ chức chính phủ ngày 30/09/1992, theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thương Mại thì chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước được quy định và hướng dẫn chi tiết trong Nghị định 57 CP ngày 31/07/1998.
Nghị định này bao gồm các nội dung sau:
Những quy định chung
- Nghị định này áp dụng cho xuất khẩu hàng hóa với nước ngoài và khu chế xuất, thông qua thương mại, hợp tác quốc tế và khoa học kỹ thuật, hợp tác đầu tư, viện trợ, vay và trả nợ, tạm nhập để tái xuất; quá cảnh hàng hóa; gia công, chế biến hàng hóa và bán thành phẩm cho nước ngoài, đại lý mua, bán hàng hóa, uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu.
- Việc xuất khẩu các hàng hóa, dịch vụ sau khi được quản lý theo quy chế riêng: Vàng bạc, đá quý; tài sản di chuyển, bưu phẩm bưu kiện, hàng hóa của nhân dân Việt Nam mang theo dùng khi xuất cảnh; hàng hoá xuất khẩu giữa khu chế xuất với nhau và giữa khu chế xuất với nước ngoài; bưu kiện bưu phẩm không mang tính chất thương mại; các dịch vụ du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, hàng không, đường sắt, đường biển, đường bộ.
- Việc quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường.
+ Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế.
+ Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm sự quản lý của Nhà nước.
2. Quy định về hàng hóa xuất khẩu.
Tất cả hàng hóa đều được xuất khẩu và chịu sự điều tiết bằng thuế theo pháp luật thuế xuất khẩu trừ một số hàng hóa thuộc danh mục dưới đây còn chịu sự quản lý phi thuế quan.
Hàng xuất khẩu hạn ngạch
Hàng cấm xuất khẩu
Hàng xuất khẩu có điều kiện
Hàng cấm xuất khẩu có trong danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được xuất khẩu trong trường hợp đặc biệt khi được phép của Thủ tướng chính phủ.
Hàng xuất khẩu quản lý bằng hạn ngạch và xuất khẩu có giấy phép ghi trong danh mục hàng hóa xuất khẩu có điều kiện.
3. Chính sách khuyến khích xuất khẩu
- Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới và xuất khẩu được những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích xuất khẩu.
Bộ Thương mại cùng ủy ban kế hoạhc Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các Bộ có liên quan trình Chính phủ danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, các chính sách và biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên.
- Nhằm khuyến khích xuất khẩu trường hợp các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất khẩu, những mặt hàng ngoài phạm vi danh mục ngành hàng đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh xuất khẩu thì Bộ Thương mại có trách nhiệm xem xét và giải quyết cụ thể từng hợp đồng xuất khẩu những mặt hàng đó.
4. Biện pháp quản lý.
- Bộ Thương mại là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thống nhất đối với hoạt động xuất khẩu.
- Các Bộ , các ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham gia với Bộ Thương mại cùng quản lý xuất khẩu.
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao cho một số doanh nghiệp Nhà nước nhiệm vụ xuất khẩu một số mặt hàng thiết yếu, theo một tỷ lệ nhất định kèm theo các điều kiện tương ứng để thực hiện.
- Đối với các hàng chuyên dụng Nhà nước chỉ cấp giấy phép xuất khẩu sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan Nhà nước quản lý mặt hàng chuyên dụng đó.
- Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục hải quan thực hiện chức năng của mình: quy định và hướng dẫn việc ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương; cấp giấy phép xuất khẩu đối với những mặt hàngphải có giấy phép xuất khẩu , kiểm tra khả năng thanh toán và tài chính, thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế, thủ tục hải quan...
- Việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu (kể cả trả chậm) thực hiện theo quy định của Ngân hàng.
- Đối với những hàng hóa quan trọng hay kim ngạch lớn, Bộ Thương mại quy định mức giá tối thiểu đối với hàng xuất khẩu trong cùng thời gian sau khi thống nhất ý kiến với uỷ ban kế hoạch Nhà nước và các Bộ. Bộ Thương mại sẽ công bố danh mục các mặt hàng này.
- Bộ Thương mại cùng các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương định kỳ rà soát các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và có những biện pháp thích hợp đối với những doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh hay vi phậm pháp luật trong quá trình hoạt động.
- Bộ Thương mại chủ trì bàn với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng Cục hải quan, các ngành có liên quan để xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về các chế tài đối với việc vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các quy chế liên quan đến xuất nhập khẩu nói chung.
5. Chính sách xuất khẩu gạo trong thời gian qua
Gạo là mặt hàng chủ lực của Việt Nam nên Nhà nước ta luôn luôn coi trọng và thể hiện vai trò điều hành của mình trong việc tổ chức các hoạt động kinh doanh lúa gạo.
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 120 nước trên thế giới trong đó có hơn 80 nước đã ký Hiệp định thương mại với Việt Nam.
Cơ chế chính sách cùng với các quy định cho xuất nhập khẩu cũng được liên tục đổi mới sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, đơn giản hoá các thủ tục hành chính có liên quan đến công tác xuất nhập khẩu, khắc phục những công đoạn gây ách tắc phiền hà, hạn chế tiêu cực trong công tác quản lý xuất nhập khẩu. Song đây là một lĩnh vực quản lý rất phức tạp trong khi Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm nên các chủ trương chính sách đưa ra còn chắp vá, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán, gây ra rất nhiều khó khăn, nhiều khi một vấn đề này chưa giải quyết xong thì đã nảy sinh vấn đề khác.
Đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò điều hành của Nhà nước trong việc tổ chức các hoạt động kinh doanh lúa gạo không hề giảm đi mà có sự chuyển biến về bản chất: Nhà nước không còn can thiệp quá sâu vào quá trình lưu thông của hàng hoá mà chỉ thể hiện vai trò qua sự điều hành và giám sát cân đối lương thực chung của cả nước và mỗi vùng.
Trong những năm 1989- 1991 bắt đầu có thặng dư nhiều gạo, Chính phủ không hạn chế đầu mối xuất khẩu gạo. Trên nguyên tắc, các đơn vị đầu mối được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đều có quyền tham gia làm gạo xuất khẩu. Hạn ngạch không được phân bổ cố định mà được xét cấp theo từng chuyến hàng. Do đó, có rất nhiều đơn vị tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo, kể cả những doanh nghiệp không chuyên doanh về gạo, gây lên cảnh tranh bán hỗn đoạ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status