Vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở thành phố Hải Phòng - pdf 13

Download Luận văn Vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở thành phố Hải Phòng miễn phí



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Những vấn đề chung về thị trường sức lao động.
1.1.1. Thị trường sức lao động và các yếu tố cấu thành.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thị trường sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Sự cần thiết và nội dung tăng cường vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng.
1.2.1. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng.
1.2.2. Nội dung tăng cường vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng.
1.3. Kinh nghiệm về vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở một số địa phương và bài học rút ra cho chính quyền thành phố Hải Phòng.
1.3.1. Kinh nghiệm về vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Kinh nghiệm về vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở tỉnh Bình Dương
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho chính quyền thành phố Hải Phòng trong phát triển thị trường sức lao động.
Chương 2:
THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂNTHỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG Ở HẢI PHÒNG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hải Phòng tác động đến vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hải Phòng.
2.1.2. Tình hình thị trường sức lao động ở Hải Phòng những năm gần đây.
2.2. Tình hình thực hiện vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở thành phố Hải Phòng:
2.2.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
 
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂNTHỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG Ở HẢI PHÒNG
3.1. Phương hướng phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng.
3.1.1. Những căn cứ xác định phương hướng phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng.
3.1.2. Phương hướng phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng trong thời gian tới.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng trong thời gian tới.
3.2.1. Giải pháp kích cầu sức lao động
3.2.2. Giải pháp điều tiết quan hệ cung-cầu sức lao động, nâng cao chất lượng cung sức lao động.
3.2.3. Hoàn thiện các giao dịch chính thức, phát triển hệ thống thông tin thị trường sức lao động.
3.2.4. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động của thị trường sức lao động.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34403/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

học chuyên nghiệp và lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đều cao hơn mức thu nhập bình quân ở khu vực thành thị (861.000đ). Điều này chứng tỏ số lượng lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng số lao động có việc làm và có thu nhập ngay cả ở khu vực thành thị.
Khu vực nông thôn, cũng có tình trạng về thu nhập như ở khu vực thành thị tức là lao động là công nhân kỹ thuật có bằng và lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên có thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, mức chênh lệch về thu nhập giữa lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và lao động chưa qua đào tạo cũng như lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trung bình lớn hơn so với mức chênh lệch này ở khu vực thành thị.
Lao động là công nhân kỹ thuật có bằng và lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên có thu nhập cao hơn và đồng đều ở cả nông thôn và thành thị, thu nhập bình quân của họ đều trên 1.000.000đ. Điều này chứng tỏ thị trường lao động đang cần nhiều lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tức cầu về lượng lao động này trên thị trường lao động lớn.
Thu nhập bình quân của lao động nữ ở các cấp trình độ chuyên môn kỹ thuật, ở khu vực thành thị hay nông thôn đều thấp hơn thu nhập bình quân của lao động là nam giới ở cùng trình độ và cùng khu vực.
*. Thu nhập theo ngành kinh tế quốc dân.
Biểu 2.8. Thu nhập theo ngành kinh tế.
Đơn vị: 1000 đồng
Ngành kinh tế quốc dân
Chung
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Trong đó: Nữ
Tổng số
Trong đó: Nữ
Tổng số
Trong đó: Nữ
Tổng số
708
608
861
751
472
396
Nông lâm, ngư nghiệp
324
256
417
298
290
243
Công nghiệp và Xây dựng
861
769
922
810
738
685
Dịch vụ
902
797
936
826
730
654
(Nguồn: thực trạng Lao động - việc làm thành phố Hải Phòng năm 2005)
Qua bảng biểu trên ta thấy: Theo ngành kinh tế quốc dân, lao động ở khu vực thành thị có thu nhập bình quân cao hơn lao động ở khu vực nông thôn. Ở khu vực thành thị cũng như khu vực nông thôn đều có tình trạng chung là, thu nhập của lao động làm việc trong những ngành khác nhau cũng khác nhau một cách rõ rệt: thu nhập của lao động làm việc trong ngành nông lâm, ngư nghiệp là 324.000đ thấp hơn 537.000đ và bằng 37,63% (chưa bằng một nửa) so với thu nhập của lao động làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng (861.000đ). Sự chênh lệch này còn lớn hơn so với thu nhập của lao động ngành dịch vụ, cụ thể là thấp hơn 578.000đ và bằng 35.92% (bằng khoảng 1/3) so với thu nhập của lao động trong ngành dịch vụ.
*. Thu nhập theo loại hình kinh tế.
Biểu 2.10: Thu nhập theo loại hình kinh tế.
Đơn vị: 1000 đồng
Loại hình kinh tế
Chung
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
Trong đó: Nữ
Tổng số
Trong đó: Nữ
Tổng số
Trong đó: Nữ
Tổng số
708
608
861
751
472
396
Nhà nước
1.053
933
1.083
943
875
867
Tập thể
633
600
779
750
486
430
Tư nhân
917
761
951
760
845
762
Cá thể, hộ gia đình
554
479
710
639
385
310
Có vốn ĐTNN
1.124
940
1.289
1.084
715
666
(Nguồn: thực trạng Lao động - việc làm thành phố Hải Phòng năm 2005)
Qua biểu trên, khu vực thành thị cũng như khu vực nông thôn đều theo một tình trạng chung là thu nhập của lao động làm việc trong những loại hình kinh tế khác nhau cũng khác nhau một cách rõ rệt và độ chênh lệch về thu nhập giữa các loại hình kinh tế là rất lớn: thu nhập của lao động làm việc trong loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cao nhất là 1.124.000đ cao hơn thu nhập của lao động trong loại hình kinh tế cá thể hộ gia đình (554.000đ, thấp nhất) 2,03 lần; thu nhập của lao động làm việc trong loại hình kinh tế tập thể là 633.000đ bằng 56,32%, tư nhân là 917.000đ bằng 81,58% so với thu nhập của lao động trong loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; thu nhập của lao động trong loại hình kinh tế nhà nước có phần thấp hơn nhưng không đáng kể so với thu nhập của lao động trong loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (1.053.000đ so với 1.124.000đ).
Như vậy, trên địa bàn Hải Phòng thu nhập bình quân tháng của một lao động có việc làm nói chung là 708.000đ, trong đó thu nhập của lao động nữ là 605.000đ (thấp hơn so với mức bình quân chung là 103.000đ) . Thu nhập của khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn. Thu nhập bình quân tháng 1 lao động có việc làm ở thành thị là 861.000đ, gấp 1,82 lần so với khu vực nông thôn (472.000đ). Lao động làm việc có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì thu nhập cao. Thu nhập bình quân tháng của 1 lao động đang làm việc có trình độ cao đẳng, đại học trở lên cao nhất là 1.248.000đ, công nhân kỹ thuật có bằng là 1.146.000đ và thấp nhất là lao động phổ thông (chưa qua đào tạo) là 515.000đ. Chênh lệch giữa mức thu nhập cao nhất và thấp nhất theo trình độ chuyên môn kỹ thuật là 2,42 lần. Theo ngành kinh tế quốc dân, thu nhập trong ngành dịch vụ cao nhất, tiếp đến là ngành công nghiệp-xây dựng và thấp nhất là ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. Chênh lệch giữa thu nhập cao nhất và thu nhập thấp nhất là 2,80 lần. Lao động làm việc trong loại hình kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có thu nhập cao nhất, sau đó là kinh tế Nhà nước và thấp nhất là khu vực còn lại. Chênh lệch giữa thu nhập cao nhất và thấp nhất là 1,60 lần. Ngoài ra, theo nghề nghiệp, lao động quản lý có mức thu nhập cao nhất. Thu nhập bình quân tháng của lao động quản lý là 1.268.000đ, thấp nhất là lao động giản đơn 481.000đ. Chênh lệch giữa mức thu nhập cao nhất và thấp nhất là 2,63 lần. Với vị thế công việc, chủ doanh nghiệp tư nhân có thu nhập cao nhất 1.370.000đ/tháng; Lao động làm công ăn lương là 964.000đ (trong đó khu vực nhà nước là 1.053.000đ); chênh lệch giữa mức thu nhập cao nhất và thấp nhất ở đây là 4,8 lần.
*. Hạn chế về tiền lương, tiền công trên thị trường sức lao động.
- Tiền lương tối thiểu thấp. Khu vực nhà nước áp dụng hệ thống thang bảng lương mang tính bình quân và chưa phản ánh rõ mối liên hệ giữa tiền lương với trình độ chuyên môn, tay nghề, với năng suất lao động và hiệu quả công việc.
- Tiền lương, tiền công chưa thực sự là đòn bẩy kích thích lao động sản xuất, chưa phản ánh đúng giá trị sức lao động.
2.2. Tình hình thực hiện vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở thành phố Hải Phòng:
2.2.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân.
2.2.1.1. Những thành tựu đạt được:
- Thành tựu nổi bật của vai trò nhà nước thành phố Hải Phòng trong phát triển thị trường sức lao động đó là: góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, cải thiện đời sống cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng tích cực, bền vững.
+ Giai đoạn 2001-2005, toàn thành phố đã giải quyết việc làm cho 225.000 lao động, bình quân mỗi năm 45.000 lao động. Hạ tỷ lệ thất nghiệp khu vực nội thành, nội thị từ 7,13% năm 2002 xuống còn 5,78% năm 2005. Tăng tỷ lệ thời gian sử dụng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn từ 75% năm 2002 lên 82% vào năm 2005.
+ Công tác giải quyết việc làm của thành phố đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động. Cơ cấu lao động c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status