Một số bài tập về thương mại - pdf 13

Download Một số bài tập về thương mại miễn phí



Định giá tài sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong trình tự thủ tục góp vốn. Là công việc đầu tiên phải làm trong khi lập bản cam kết vốn góp của công ty nếu như tài sản góp vốn không phải là tiền việt nam. Việc định giá tài sản cho có thể do các thành viên tự định giá hay định giá thông qua một tổ chức định giá chuyên nghiệp. Định giá đúng nguyên tắc và chính xác giá trị của tài sản sẽ giúp cho công ty biết tổng số vốn góp của công ty theo cam kết cũng như tỷ lệ vốn góp của các thành viên trong công ty, từ đó giúp công ty minh bạch, dễ dàng, hạn chế tranh chấp trong việc chia lợi nhuận và rủi ro cho các thành viên.
Theo quy định của luật doanh nghiệp thì tài sản góp vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, chính vì vậy chúng cần được định giá trước khi mang vào để góp vốn. Việc định giá tài sản là khâu quan trọng trong quá trình các thành viên góp vốn. Việc định giá tài sản có ảnh hưởng đến giá trị tài sản góp vốn, vốn điều lệ, cũng như tỉ lệ góp vốn của các thành viên. Sau đây là một số nguyên tắc về định giá tài sản được quy định tại Điều 30 Luật doanh nghiệp 2005:
“1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hay tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-33133/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

đường trước nhà được mở rộng.
+ Định giá phần vốn góp của Yên (bằng giấy nhận nợ) là 500 triệu đồng.
+ Dũng cam kết góp bằng đô la Mỹ tương đương 1.000 triệu đồng Việt Nam, nhưng khi thành lập công ty Dũng mới chỉ góp 500 triệu đồng; số vốn còn lại (tương đương 500 triệu đồng) các thành viên nhất trí thỏa thuận Dũng sẽ góp khi nào công ty có yêu cầu bằng văn bản.
Cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau:
a. Các loại tài sản góp vốn của Yên và Dũng vào công ty M .
b. Định giá tài sản góp vốn của Xuân và Yên.
c. Vốn điều lệ và tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty M.
d. Để phòng ngừa tranh chấp liên quan đến việc chia lợi nhuận và rủi ro, hãy tư vấn giúp họ soạn thảo một số điều khoản của Điều lệ liên quan đến vấn đề này.
NỘI DUNG
Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên
Khái niệm và đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti bằng tài sản của mình.
Theo điều 38 Luật doanh nghiệp thì công ty trách nhiệm hữu hạn có những đặc điểm cơ bản sau:
Về thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá 50 trong suốt thời gian hoạt động. Thành viên có thể là tổ chức, có thể là tổ chức, có thể là cá nhân. Thành viên có thể mang quốc tịch Việt Nam, có thể mang quốc tịch nước ngoài.
Về vốn: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn là do các thành viên góp. Vốn điều lệ chỉ là vốn đăng kí và có thể chưa được góp đủ ngay từ đầu. Vốn điều lệ cũng không được chia thành cổ phần cổ phiếu và không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Về trách nhiệm tài sản: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn). Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Như vậy, trong công ty trách nhiệm hữu hạn có sự phân tách tài sản: tài sản của công ty và tài sản của các thành viên. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi mối quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm của công ty.
Tư cách pháp lí: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp lí từ ngày được cấp giấy đăng kí kinh doanh.
Quy chế pháp lí về vốn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty đối vốn không được phát hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Khi thành lập công ty, các thành viên phải cam kết góp vốn vào công ty với giá trị vốn góp và thời hạn góp vốn cụ thể. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Khi góp đủ giá tri phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Trường hợp có thành viên không góp vốn đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đối với công ty và thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình trong những trường hợp nhất định (quy định tại Điều 43 Luật doanh nghiệp). Trong quá trình hoạt động của công ty, thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác (Điều 44 Luật doanh nghiệp).
Về tăng, giảm vốn điều lệ: Theo quy định của hội đồng thành viên công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức như tăng vốn góp của các thành viên; điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty; tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. Công ty có thể giảm vốn điều lệ theo quyết định của hội đồng thành viên bằng các hình thức và thủ tục được quy định tại Điều 60 Luật doanh nghiêp.
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuể và các nghĩa vụ tài chính khác đồng thời vẫn đảm bảo thành toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn phải trả khác sau khi đã chia lợi nhuận.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Các loại tài sản góp vốn của Yên và Dũng vào công ty M
Công ty trách nhiệm hữu hạn – một loại hình công ty mang những đặc trưng cơ bản của công ty đối vốn nên vấn đề góp vốn trong việc thành lập công ty là rất quan trọng. Tài sản góp vốn có thể tồn tại dạng khác nhau và là một vấn đề lí luận và thực tiễn cần được chú ý. Sau đây là một số ý kiến về vấn đề tài sản góp vốn trong tình huống nêu ra ở đề bài.
Trong trường hợp nêu trên, Yên và Dũng cùng góp vốn với với Xuân thành lập công ty TNHH M, trong đó:
- Yên góp vốn bằng giấy nhận nợ của công ty TNHH Q với Yên (giá trị khoản nợ theo giấy là 550 triệu đồng);
- Dũng góp bằng đô la Mỹ tương đương 1.000 triệu đồng Việt Nam.
Theo khoản 4 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005: “Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hay các chủ sở hữu chung của công ty.” Cũng theo đó, “Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty”.
* Về tài sản góp vốn của Yên:
- Giấy nhận nợ không nằm trong những loại tài sản góp vốn cụ thể đã được liệt kê tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp (như tiền Việt Nam, ngoại tệ,…). Tuy nhiên, tài sản góp vốn của Yên trong trường hợp này là hợp pháp vì:
- Thứ nhất: Giấy nhận nợ là một loại tài sản được pháp luật thừa nhận. Theo Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2005: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản” và Điều 181 BLDS 2005: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể được chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.”. Điều 322 BLDS cũng có quy định về các quyền tài sản dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, trong đó đã liệt kê các quyền tài sản, bao gồm quyền đòi nợ.
Ngoài ra, nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư ngày 29/11/2005 về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh cũng có quy định: “Vốn đầu tư là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp. Tài sản hợp pháp gồm: … d) Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng;”
Như vậy, có thể nói, theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền đòi nợ là quyền tài sản, và quyền tài sản này cũng có thể sử dụng vào mục đích ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status