Tiểu luận Chế định ly hôn với việc bảo vệ bà mẹ và trẻ em - pdf 13

Download Tiểu luận Chế định ly hôn với việc bảo vệ bà mẹ và trẻ em miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
1. Vài nét về chế định ly hôn . 1
1.1. Khái niệm ly hôn . . 1
1.2. Căn cứ ly hôn theo Luật HN&GĐ VN . 1
1.3. Điều kiện hạn chế ly hôn . 3
1.4. Các trường hợp ly hôn và đường lối giải quyết . 4
1.5. Hậu quả pháp lý . 4
2. Chế định ly hôn với việc bảo vệ bà mẹ và trẻ em . 7
2.1. Một số chính sách của Nhà nước về việc bảo vệ bà mẹ và trẻ em sau khi ly hôn . 7
2.2. Thực tiễn về việc bảo vệ bà mẹ và trẻ em sau ly hôn . 11
3. Một số giải pháp hoàn thiện chế định hôn nhân với việc bảo vệ bà mẹ và trẻ em . 12
KẾT LUẬN . 14
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-33136/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hôn nhân với việc bảo vệ bà mẹ và trẻ em ………………………………………………... 12
KẾT LUẬN ……………………………………………………….. 14
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu như trong xã hội phong kiến và thực dân nửa phong kiến, ngừoi phụ nữ và trẻ em thường bị chèn ép thì trong xã hội hiện đại ngày nay, vai trò, thiên chức của nguời phụ nữ và việc chăm lo cho tương lai con trẻ càng được đề cao. Xuất phát từ tinh thần ấy, pháp luật dần có những quy định về việc bảo vệ bà mẹ và trẻ em, dần được cụ thể hóa trong các chế định kết hôn, ly hôn,… Có thể nói rằng “Chế định ly hôn với việc bảo vệ bà mẹ và trẻ em” là một nội dung quan trong trong luật HN&GĐ nói riêng và trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nói riêng.
Thực tế có rất nhiều vấn đề liên quan đến nội dung này đang dần trở nên phức tạp và gây nhìu khó khăn cho việc giải quyết của Tòa án. Vậy nội dung nay được hiểu thế nào? Vì sao bảo vệ bà mẹ và trẻ em sau khi ly hôn là điều quan trong và cần thiết? Chúng ta sẽ làm gì để bảo vệ bà mẹ và trẻ em sau khi ly hôn? Chúng ta sẽ cùng nhau nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các thắc mắc nêu trên.
NỘI DUNG
1.     Vài nét về chế định ly hôn
1.1. Khái niệm ly hôn
Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hay quyết định theo yêu cầu của vợ hay của chồng hay của cả hai vợ chồng.
1.2. Căn cứ ly hôn theo Luật HN&GĐ VN
* Khái niệm căn cứ ly hôn:
Căn cứ ly hôn là những tình tiết (điều kiện) được quy định trong pháp luật mà chỉ khi có những tình tiết (điều kiện) đó, Tòa án mới được xử cho ly hôn. Như vậy, căn ly hôn chính là chuẩn mực pháp lý mà dựa vào đó Tòa án đánh giá thực chất mối quan hệ vợ chồng để giải quyết, tức là dựa vào bản chất hôn nhân chứ không phải lỗi.
* Nội dung căn cứ ly hôn:
Điều 89 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định:
“1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.
2. Trong trường hợp vợ hay chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nêu rõ:
“8.a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, như: Người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hay người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hay cơ quan, tổ chức nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
- Vợ hay chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như: Thường xuyên đánh đập, hay có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hay cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
- Vợ, chồng không chung thủy với nhau, như: Có quan hệ ngoại tình, đã được người chồng hay người vợ hay bà con than thích của họ, hay cơ quan, tổ chức nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có hành vi ngoại tình.
8.a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại đã đạt đến mức trầm trọng như điểmna.1. mục 8 này chưa. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hay vẫn tiếp tục sống ly than, bỏ mặc nhau hay vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm nhau thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.”
Khi thực tế quan hệ vợ chồng trong “tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài” thì thường dẫn tới hậu quả “mục đích hôn nhân không đạt được”. Ở đây, cần hiểu mục đích hôn nhân dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bên vững. Mục đích hôn nhân còn có thể hiểu trên góc độ riêng tư, đó là tình yêu, trách nhiệm giữa vợ, chồng và các thành viên khác trong gia đình.
Nhận xét:
Dựa vào những căn cứ ly hôn được quy định tại điều 89 Luật HN & GĐ và các nôi dung được cụ thể hóa trong Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, ta nhận thấy việc giải quyết hôn nhân không dựa vào hình thức bên ngoài và đã quy định tương đối rõ ràng, cụ thể căn cứ ly hôn. Tuy nhiên, trên thực tế tùy từng trường hợp mà có cách xử lý khác nhau và việc giải quyết cũng phụ thuộc nhiều vào trình độ, khả năng phán đoán và trạng thái tâm lý của thẩm phán.
1.3. Điều kiện hạn chế ly hôn
Điều 85 Luật HN & GĐ năm 2000 quy định:
“1. Vợ, chồng hay cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
2. Trong trường hợp vợ có thai hay đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.”
Phân tích điều luật này, ta nhận thấy:
- Thứ nhất, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn chỉ có thể là quyền của vợ, chồng hay cả hai vợ chồng mà không thể chuyển giao cho bất kỳ ai.
- Thứ hai, Luật chỉ quy định “vợ có thai hay đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi”; do đó, nếu người vợ đang thuộc một trong các trường hợp nêu trên, không phân biệt người vợ có thai với ai hay bố đứa trẻ dưới mười tháng tuổi là ai thì người chồng vẫn không có quyền yêu cầu ly hôn mà quyền yêu cầu ly hôn chỉ thộc về người vợ. Đây cũng chính là việc bảo quyền lợi của bà mẹ và trẻ em trong chế định ly hôn.
1.4. Các trường hợp ly hôn và đường lối giải quyết
Trên thực tế xảy ra trường hợp ly hôn là do ý chí của một bên hay do cả hai bên thuận tình.
* Trường hợp 1: Ly hôn do một bên vợ hay chồng yêu cầu.
Sau khi lấy lời khai của hai bên, Tòa án tiến hành thu thập thêm thông tin bổ sung đồng thời xác nhận lại lời khai của cả hai bên. Sau đó, Tòa tiến hành hòa giải đoàn tụ vì mặc dù có yêu câu ly hôn nhưng có thể bên yêu cầu chưa hiểu hết hậu quả sau ly hôn và cũng để mỗi bên tự nhận biết được lỗi của mình, ở đây, mục đích duy nhất là nhằm để nguyên đơn rút đơn. Nếu hòa giải không thành, Tòa tiến hành xét xử. Việc xét xử cũng chia thành 2 trường hợp: chấp nhận yêu cầu ly hôn nếu đủ căn cứ hay bác yêu cầu ly hôn nếu xét thấy chưa đủ yêu cầu ly hôn. Quyết định của Tòa án là độc lập, dựa vào các căn cứ thực tế chứ không dựa vào ý chí nguyên đơn.
* Trường hợp 2: Ly hôn do thuận tình
Việc giải quyết ly hôn do thuận tình có thủ tục pháp lý cũng tương tự như trường hợp 1 nhưng sau khi hòa giải không thành, Toà tiến hành xét xử theo các hướng:
- Hướng 1: Công nhận thỏa thuận ly hôn nếu các bên thực sự, tự nguyện ly hôn; thỏa thuận được với nhau về vấn đề con cái và tài sản chung. Từ đó, có căn cứ để tuyên bố ly hôn.
- Hướng 2: Mở phiên tòa nếu hai bên vợ chồng không tự thỏa thuận được với nhau về vấn đề con chung và tài sản chung.
- Hướng 3: Bác yêu cầu thuận tình ly hôn nếu các bên không thực sự tự nguyện ly hôn và chưa có...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status