Nội dung thẩm định dự án đầu tư trong các ngân hàng Thương mại ở Việt Nam - pdf 13

Download Đề tài Nội dung thẩm định dự án đầu tư trong các ngân hàng Thương mại ở Việt Nam miễn phí



Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, chủ đầu tư nhằm xác định sức mạnh về tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của khách hàng, chủ đầu tư. Ngoài ra còn phải xác định số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào dự án đầu tư xin vay vốn theo quy định cho vay của TCB.
Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá, không thể đưa ra tất cả các chỉ tiêu, mà chỉ giới thiệu một số chỉ tiêu then chốt mang tính hướng dẫn khi đánh giá, phân tích. Khi xem xét, đánh giá đối với từng khách hàng, chủ đầu tư cụ thể, cán bộ thẩm định lựa chọn những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng, chủ đầu tư để phân tích.
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên mọi nguồn thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng. Cơ sở chính để phân tích, đánh giá là các báo cáo tài chính của khách hàng, chủ đầu tư được lập theo quy định (trong 02 năm gần nhất và/hay những quý gần nhất). Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, chủ đầu tư được thông qua các nội dung chính sau:
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34767/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ận là cái đích quan trọng nhất thì cũng có nghĩa là tiêu chuẩn cơ bản để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thu được tù dự án. Đôi khi mục tiêu trước mắt của NHTM là phải thu hút khách hang mở rộng tín dụng thì tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là số lượng dự án mà NHTM tham gia và số lượng khách hang được tài trợ vốn.
Hai là nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích.Theo nguyên tắc này công tác tín dụng được sử dụng để đầu tư theo dự án được xem là có hiệu quả khi lợi ích của các chủ thể tham gia dự án được kết hơpk một cách hài hoà.Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ giữa NH và doanh nghiệp - mối quan hệ tạo tiền đề và hỗ trợ nhau phát triển,từ đặc điểm của công tác tín dụng trong hoạt động đầu tư(kết quả của nó tác động đến rất nhiều chủ thể khác nhau).
Ba là nguyên tắc về tính chính xác và khoa học. Để dánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tu phải dựa trên một hệ thống chỉ tiêu có thể lượng hoá được,kết hợp phân tích định tính và phân tích định lưọng.Theo nguyên tắc này cần đảm bảo tính trung thực của thông tin,tính đúng đăsn của các công thức và mức độ chính xác của các tính toán.Ngoài ra trong số rất nhiều phưong pháp khác nhau cần lựa chọn một phương pháp khoa học,phù hợp với điều kiện thực tế.
Dưới đây sẽ đề cập đến hiêu quả của công tác tín dụng trong hoạt động đầu tư trên hai góc độ:Hiệu quả công tác tín dụng đối với NH và hiệu quả công tác tín dụng trong hoạt động đầu tư tín dụng theo dự án.
4.2.2Hiệu quả công tác tín dụng trong NHTM:
Hoạt động tín dụng Nh góp phần quan trọng thúc đẩy điều kiện kinh tế xã hội tiến bộ,tăng việc làm,tăng thu nhập của người lao động,thúc đẩy dân giàu nước mạnh.Hiệu quả tín dụng đối với các NHTM thể hiện thông qua lợi ích của nguồn thu nhập lợi nhuận bao gồm cả lợi ích hữu hình cvà lợi ích vô hình,lợi ích kinh tế xã hội , được xác định qua công thức sau:
Pi = Cu –(Rc+Lic+Bd+Pr)* Ir * T
Trong đó:
Pi:thu nhập lợi nhuận(profit income)
Cu:nguồn vốn tiền tệ khả dụng(usable Capital) bao gồm vốn tự có,vốn chủ sở hữu,vốn huy động.
Rc:Dự trữ bắt buộc(Compulsory reserve) – do NH nhà nước quy định một tỉ lệ/tổng số vốn huy động và phải gửi tại NH Nhà nước
Lic:vốn thanh khoản hiện hành(current liquidity) ;là số vốn để đáp ứng nhu cầu thanh toán trước mắt cho người gửi tiền trích từ vốn tiền tệ khả dụng.
Bd:Nợ khó đòi không có khả năng thu hồi (Bad debt)
Pr:quỹi dự phòng rủi ro(Províon rate)
Ir:lãi suất cho vay(Interest rate)
T:Thời gian vay(term of loan)
4.2.3các chỉ tiêu hiệu quả của dự án:
Dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả của dự án này để các NH lấy đó làm cơ sỏ cho quyết định củ mình trong công tác thẩm đinh để tiến hành đầu tư vào dự án.
-Chỉ tiêu tỉ lệ giữa lợi ích và chi phí;chỉ tiêu nay cho biết lợi ích thu được trên một đồng vốn bỏ ra(B/C).Vì vậy nếu B/C > 1 thì dự án có thể chấp nhận được.Nếu sử dụng chỉ tiêu này sẽ không biết được quy mô tiền lời của dự án.
-thu nhập thuần (NPV) : được tính bằng tổng thu- tổng chi (cả hai đều đã được tính chuyển về cùng mặt bằng ). Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lãi ở thời điểm hiện tại.dự án được chấp thuận khi cac khoản thu của dự án lớn hơn các khoản chi của dự án túc la NPV > 0.
-Tỉ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR) :Hệ số này nói lên mức độ thu hồi vốn đầu tư ban đầu từ lợi nhuận thuần thu được hang năm.Trong thực tế để tính RR người ta có thể lấy lợi nhuận thuần của một năm hoạt động ở mức độ trung bình trong đời dự án để tính cho đơn giản.Dự án được chấp thuận khi RR tối thiểu phải lớn hơn lãi vay NH.
-Tỉ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hang; được tính bằng lợi nhuận ròng chia doanh số bán hang.tỉ lệ này được sử dụng để so sánh hiệu quả đầu tư vốn đôi với mỗi loại sản phẩm hay so sánh các sản phẩm cùng loại để thấy rõ được khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
-tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu:cho biết một đồng vốn của chủ sở hưu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và được tính bắng lợi nhuận chia cho vốn chủ sở hũu.Dựa vào chỉ tiêu này NH có thể xác định được khả năng thu nợ bằng cách huy động lơi nhuận của khách hang khi cần thiết.
-chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) :Cho biết khả năng sinh lời riêng của dự án,có thể sử dụng để so sánh với lãi suất thị trường để quyết định đầu tư vì nó biểu hiện lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.
-Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn:Nó phản ánh mức độ thu hồi vốn nhanh hay chậm.Tuy nhiên,nó không xem xét đến phần thu nhập sau hoà vốn,không tính đến quy mô dự án,không tính đến thời điểm phát sinh chi phí và thu nhập.vì vậy chỉ tiêu này phải sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác trong đánh giá dự án.
-chỉ tiêu phân tích đánh giá khả năng thanh toán:gồ tỷ lệ lưu hoạt và tỷ lệ
cấp thời
Giá trị tài sản lưu động
Tỷ lệ tài sản =
Giá tìa sản ngắn hạn và nợ đến hạn
Giá trị tài sản lưu động – giá trị tồn kho
Tỷ lệ cấp thời =
Giá trị tài sản nợ đến hạn
Dự án được đánh giá là có khả năng thanh toán nếu tỷ lệ lưu hoạt thuộc khoảng từ 2đên 4 , tỷ lệ cấp thời xấp xỉ 1.
-Chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của dự án: được xác định bằng tỷ lệ giữa khả năng tạo vốn bằng tiền của dự án và nghĩa vụ hoàn trả (bao gồm nợ gốc và lãi phải trả hang năm). Dự án có khả năng trả nợ tốt nếu tỷ lệ này lớn hơn hay bằng 2.
III.Vai trò của thẩm định đối với công tác tín dụng trong hoạt động đầu tư theo dự án của NHTM.
NH với tư cách là “bà đỡ” về mặt Tài chính cho các dự án sản xuất kinh doanh,thường xuyên làm công tác thẩm định.Có thể thấy thẩm định đã trở thành một bước không thể thiếu đối với công tác tín dụng trong hoạt động đầu tư
Sơ đồ 1:quá trình thự hiện tài trợ vốn
Thẩm định cho vay
Ký kết hợp đồng
Giải ngân
Vốn ngân hàng
Tài sản
Vốn vay
Vốn tự có
(Quá trình thực hiện tài trợ vốn)
Nhìn vào sơ đồ trên có thể thấy rằng các NHTM tiến hành thẩm định ngay từ đầu đối với tất cả các dự án,và đúng như bản chất của hoạt động thẩm định thì các NHTM chỉ đưa ra quyết định khi đã có được một sự xem xét cẩn thận.
Chính vì thẩm định sẽ giúo NHTM có được sự đánh giá đúng đắn và chắc chắn hơn về dự án nên tù đó có thể khẳng điịnh Thẩm định là nhân tố quyết định đến hiệu quả đâu tư tín dụng theo dự án.vai trò của thẩm định thể hịên cụ thể:
*.Thẩm định giúp lựa chọn dự án tốt nhất để đầu tư :
Thẩm định ở đây là xem xét, đánh giá dự án ản xuất kinh doanh mà khách hang đề nghị được tàu trợ vốn.Do sự gắn kết đặ biệt giữa hiệu quả đàu tư theo tín dung với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay hoạt động của dự án nên nếu chủ đầu tư có một dự án tốt xin cấp vốn thì nó đồng nghĩa với việc NH đã đản bảo an toàn cho đồng vốn mình bỏ ra.
Thẩm định ngoài việc xem...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status