Một số ý kiến về công tác trả lương tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội - pdf 13

Download Chuyên đề Một số ý kiến về công tác trả lương tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội miễn phí



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 2
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG. 2
I.1. Khái niệm. 2
I.2. ý nghĩa của tiền lương. 3
II. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG. 5
II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương 5
II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lương. 6
III. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNGVÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG. 7
III.1. Các chế độ trả lương. 7
III.2. Các hình thức trả lương. 9
IV. TIỀN THƯỞNG: 15
1. Định nghĩa: 15
2. Vai trò của tiền thưởng: 15
3. Nội dung tổ chức thưởng: 15
4. Các hình thức tiền thưởng. 16
V. PHỤ CẤP. 16
1. Khái niệm. 16
2. Các loại phụ cấp. 17
VI. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THÀNH CÔNG TÁC
TRẢ LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP. 17
PHẦN II: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 19
I. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI (HAICATEX) 19
1. Lịch sử hình thành của Công ty 19
2. Quá trình phát triển của Công ty 20
3. Phương hướng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001 22
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI
CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG. 23
a. Đặc điểm về sản phẩm. 23
b. Đặc điểm về lao động. 24
c. Đặc điểm về cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất của công ty. 25
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY DỆT VẢI
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 31
A. Công tác trả lương cho bộ phận gián tiếp. 31
B. Tình hình thu nhập của công nhân sản xuất. 36
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP -
HÀ NỘI 40
I. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC 40
a. Nâng cao trình độ cho các cán bộ làm công tác định mức. 40
b. Hoàn thiện việc xây dựng mức sản lượng ngày cho công nhân sản xuất. 41
II. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHÁC CÓ LIÊN QUAN. 47
a. Tuyển dụng lao động. 47
b. Cải thiện điều kiện làm việc. 48
c. Cải thiện công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. 49
III. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN THƯỞNG 53
KẾT LUẬN 54
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34754/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ác trả lương ở Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
I. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)
1. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc doanh trung ương thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Công ty được thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của nền kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá ngành dệt. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công nghiệp, như: vải mành, vải bạt, sợi se,... là những tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất của nền kinh tế Quốc dân. Cụ thể: vải mành để sản xuất lốp xe, vải bạt dùng làm băng truyền tải loại nhỏ, sản xuất giầy, găng tay, quần áo bảo hộ lao động..., sợi se dùng làm chỉ khâu dân dụng, chỉ khâu Công nghiệp, se để dệt các loại vải Gabodin, Dờ luyn, vải bò...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp duy nhất trong cả nước được giao nhiệm vụ sản xuất. Các thông số kỹ thuật Công ty phải tự tìm tòi, nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, ít có sự học hỏi trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong điều kiện như vậy, Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa hoàn thiện từng bước quy trình công nghệ, sắp xếp lao động hợp lý, đưa năng suất lao động không ngừng tăng lên.
Qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao. Đến nay sản phẩm của Công ty được đánh giá tiêu chuẩn chất lượng về các mặt như:
- Vải mành sợi được cấp dấu chất lượng cấp 1
- Vải sợi 3x3 và 3x4 được tặng Huy chương vàng trong Hội chợ triển lãm thành tựu Kinh tế Kỹ thuật Việt Nam.
Đặc biệt Công ty đã được Hội đồng Nhà nước tặng Huân chương Lao động hạng Hai và một Huân chương Lao động hạng Ba.
2. Quá trình phát triển của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con người, ngành Dệt may thế giới nói chung và ngành Dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời phát triển từ thô sơ đến hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập trung...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có hơn 34 năm xây dựng và trưởng thành, song có thể khái quát thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (1967-1973).
Công ty ra đời trong chiến tranh phá hoại của Mỹ leo thang đánh phá ác liệt miền Bắc nước ta. Một trong các xí nghiệp thành viên của Nhà máy Liên hiệp Dệt Nam Định được lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên là Nhà máy Dệt chăn, trụ sở tại Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà Nội. Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ là tận dụng bóng đay, sợi rối, phế liệu của Xí nghiệp Dệt Nam Định để sản xuất chăn chiên. Sau khi sơ tán lên Hà Nội do không còn phế liệu trên làm nguyên liệu cho kế hoạch sản xuất, Nhà máy phải gom thu phế liệu của các Nhà máy trong khu vực Hà Nội như: Nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Nhà máy Dệt 8-3... để thay thế và giữ vững sản xuất.
Nhưng do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ (chế tạo từ thời Pháp thuộc), nguyên liệu tạp cung cấp bất thường làm cho giá thành sản phẩm cao dẫn đến tình trạng Nhà nước phải bù lỗ triền miên.
Cũng vào thời kỳ đó Trung Quốc giúp ta một dây chuyền công nghệ sản xuất vải mành lốp xe từ sợi bông, lãnh đạo Nhà máy đã đề nghị Nhà nước đầu tư dây chuyền công nghệ đó vào Nhà máy.
Từ năm 1970 đến năm 1972 dây chuyền đã được lắp đặt và đưa vào sử dụng, sản phẩm làm ra cung cấp cho Nhà máy Cao su sao vàng thay thế cho vải mành phải nhập từ Trung Quốc.
Tháng 10-1973 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công nghiệp Hà Nội.
Giai đoạn 2: Tăng trưởng trong cơ chế tập trung bao cấp (1974-1988)
Từ quy mô nhỏ, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tài sản là 158.507 đồng (theo giá cố định năm 1968), cán bộ công nhân viên có 77 người. Nhà máy vừa đầu tư xây dựng cơ bản nhà xưởng, kho tàng, đường xá nội bộ, mua sắm thêm máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, bổ sung thêm vốn... Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đạt trên 5 tỷ đồng, giá trị tổng tài sản đạt 10 tỷ đồng (theo thời giá cố định năm 1977).
Tổng số cán bộ công nhân vào biên chế là 1.079 người, trong đó có 986 người là công nhân sản xuất. Về thiết bị, khi lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành ban đầu Trung Quốc chỉ cấp cho ta 2 máy dệt vải mành (là máy chuyên dùng). Trong quá trình phát triển đi lên, cán bộ công nhân viên Nhà máy đã tự chế tạo trang bị thêm 6 máy dệt vải mành nữa, đưa tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, sợi bông làm lốp xe đạp trong nước, đảm bảo cho Nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi. Cũng trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế bao cấp, nhận vật tư của Nhà nước. Do đó khoa học sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đã ổn định theo xu thế năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm các loại làm ra đều được ưa chuộng và mở rộng mạng lưới tiêu thụ tới thị trường trong cả nước, từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt mục tiêu cao nhất như vải mành năm 1988 tiêu thụ3,808 triệu m2, vải bạt tiêu thụ đạt 1,2 m2 vải 3.024 (simily bông dùng may quân trang cho quân đội) tiêu thụ 1,4 triệu m2 dây chuyền sản xuất làm việc theo cơ chế làm việc 3 ca/1 ngày.
Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trường (từ 1989 đến nay). Khi cả nước trên đường chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường với chính sách mở cửa của nền kinh tế, mậu dịch biên giới phát triển mạnh mẽ, thị trường trong nước xuất hiện những sản phẩm tương tự như sản phẩm của Nhà máy. Một số khách hàng quen thuộc của Nhà máy như: Cục quân trang, các Xí nghiệp giầy vải, Xí nghiệp cao su,... đi tìm mua sản phẩm tương tự ở thị trường mới kể cả thị trường nước ngoài. Số khách hàng mới cũng quyết định thay đổi công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh, thị trường tiêu thụ của Nhà máy bị thu hẹp một cách đáng kể. Đứng trước tình trạng đó, Nhà máy phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại đã xuất hiện trên thị trường. Nhà máy đã thay thế nguyên liệu vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang sợi pêcô (35% cotton và 65% PE) tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm các loại vải dân dụng như vải phin các loại 6624, 6606, 5420... Nhà máy còn chủ động tìm kiếm khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong giai đoạn mới.
Thực hiện cơ chế quản lý mới, với tinh thần giảm đội ngũ cán bộ công nhân, bố trí sắp xếp lao động dư thừa, Nhà máy đầu tư xây dựng thêm một phân xưởng may với công suất 50.000 sản phẩm/1 năm. Số lượng lao động còn lại giải quyết theo chế độ 176/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, với tinh thần tự nguy
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status