Báo cáo thực tập tại Nhà máy điện cơ hà nội - pdf 13

Download Báo cáo thực tập tại Nhà máy điện cơ hà nội miễn phí



VINAKIP, nơi sản xuất hơn 200 loại khí cụ điện và sản phẩm điện dân dụng có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, đã giành được 35 huy chương vàng tại các kỳ hội chợ quốc tế Hàng công nghiệp cho các chủng loại và sản phẩm. Nhóm sản phẩm Ổ CẮP ĐIỆN đã được người tiêu dùng bình chọn " Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2000 ''.
Nhóm sản phẩm MÁY CẮT ĐIỆN TỰ ĐỘNG (APTOMAT) đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp chứng chỉ " Đạt yêu cầu chất lượng thay thế hàng nhập khẩu ".
VINAKIP không ngừng đầu tư công nghệ tiên tiến , thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-35479/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

và tích cực tham gia vào các phong trào hoạt động .
Năm 1986 đất nước bướcvào thời kỳ đổi mới. Năm 1989 cơ chế bao cấp bị xoá bỏ. Bước vào cơ chế thị trường, nhiều khó khăn tưởng trừng không vượt qua được, sản phẩm của Nhà máy bền, khỏe nhưng nặng nề, mẫu mã không đẹp, chất lượng không ổn định, chi phí vật tư chính để làm ra sản phẩm cao hơn giá bán 1,3 lần, nhà máy càng sản xuất càng lỗ. Sản phẩm tồn kho không bán được, sản xuất bị ngưng trệ đã đẩy toàn bộ CBCNV vào hoàn cảnh hết sức khó khăn, bươn trải kiếm sống bằng đủ các ngành nghề. Giai đoạn này đã làm mất đi một phần đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề. Phấn đấu vượt qua khó khăn chỉ bằng cách năng động tìm kiếm thêm việc làm để tồn tại ngoài ra phải nhanh chóng cải tiến toàn bộ sản phẩm để giảm chi phí vật tư, thiết kế lại mẫu mã đáp ứng với nhu cầu khách hàng. Từ năm 1990 đến 1994, hàng năm đã thiết kế chế tạo mới trên 20 sản phẩm đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, sản xuất đã có lãi.Tuy phải cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường, có những sản phẩm như quạt trần Ba Đình không cạnh tranh nổi phải dừng sản xuất nhưng nhà máy vẫn từng bước vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển. Năm 1990 là năm khởi đầu cho hướng nghiên cứu chế tạo các sản phẩm máy điện lớn. Các động cơ 1000 kW, động cơ 500 kW, 900 CV, 750 HP ... lần lượt ra đời. Công nghệ chế tạo bin dây cao áp được hoàn thiện qua đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước đã được bảo vệ xuất sắc. Năng động sáng tạo các kỹ sư trẻ đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị ổn áp máy phát, các tủ điều khiển động cơ mở ra ngành hàng mới cho Nhà máy. Năm 1991 Nhà máy được Nhà nước khen thưởng Huân chương lao động hạng nhất
Năm 1995 thực hiện chủ trương chuyển các nhà máy gây tiếng ồn , ô nhiễm ra khỏi trung tâm Thành phố, CBCNV Công ty Chế tạo Điện cơ đã có quyết định hết sức táo bạo, góp đất tại 44B Lý Thường Kiệt, để có 35% cổ phần của phía Việt Nam trong Liên doanh " Tổ hợp khách sạn Melia - nhà văn phòng ", chấp nhận mạo hiểm gian khổ để xây dựng Nhà máy mới đàng hoàng hơn, to đẹp hơn. Trong 4 năm vừa di chuyển, vừa xây dựng, vừa sản xuất, trên mảnh đất hoang hoá, ao tù, nước đọng, CBCNV đã san nền, xây tường bao, kè ao, làm đường, xây nhà, dựng xưởng, lắp đặt hàng nghìn tấn thiết bị siêu trường, siêu trọng , hoàn thành hai cuộc di chuyển, từ Hà Nội lên Chèm , từ Chèm về Cầu Diễn. Trong những năm tháng đầy khó khăn gian khổ đó, tập thể CBCNV đã tin tưởng vào sự lành đạo của tổ chức Đảng, vào tương lai của công ty, thực sự là một tập thể đoàn kết, nhất trí, gắn bó và hết lòng về công việc. CBCNV Công ty đã xây dựng cho mình cơ ngơi ngày hôm nay, tiết kiệm được 1/3 chí phí so với dự toán. Đứng vững trong cơ chế thị trường , sản phẩm của công ty đang được bán trên 100 đại lý khắp toàn quốc. Doanh thu tăng gấp hai lần so với thời gian chưa di chuyển, nhịp độ tăng trưởng trong những năm qua đạt bình quân 16% năm. Sản phẩm truyền thống là hàng trăm loại động cơ , máy phát , thiết bị đồng hồ có công suất từ 0,12 kW đến 1000 kW. Công ty đã sửa chữa thành công các động cơ và máy phát đến 6500 kW.
2. CƠ CấU Tổ CHứC CủA NHà MáY:
Phòng kỹ thuật:
Nhiệm vụ chính của phòng kỹ thuật là thiết kế sản phẩm. Khi nhận được đơn đặt hàng thì phòng kỹ thuật phải thiết kế, lập ra quy trình sản xuất ra sản phẩm đó.Phòng kỹ thuật có 29 người
Ngoài việc thiết kế sản phẩm phòng kỹ thuật còn quản lý phòng thí nghiệm, thử nghiệm các sản phẩm mà nơi khác đưa đến.Bên cạnh đó phòng còn phải bảo quản các tài liệu, công nghệ. Xem xét các bản vẽ để nắm được cách thiết kế sản phẩm. Cụ thể gồm các bản vẽ :
- Bản vẽ kích thước ngoài.
- Bản vẽ nêm rãnh stato.
- Bản vẽ tổng lắp.
- Bản vẽ sơ đồ trải cuộn dây stato.
- Bản vẽ thân.
- Bản vẽ bối dây stato.
- Bản vẽ stato vào thân.
- Bản vẽ khuôn quấn dây.
- Bản vẽ lá tôn stato.
- Bản vẽ rô to trên trục.
- Bản vẽ rôto đúc nhôm.
- Bản vẽ lá tôn rôto.
- Bản vẽ gông ép stato.
- Bản vẽ trục.
Mỗi bản vẽ có ghi đầy đủ kích thước và các điều kiện gia công đảm bảo trong điều kiện có thể của công nghệ chế tạo.
Phòng thí nghiệm.
Được trang bị thiết bị của Tiệp Khắc làm nhiệm vụ thử tải các động cơ mới sản xuất. Phòng thí nghiệm có thể thử được động cơ có công suất tới 200kW.
Phòng tổ chức cán bộ.
Phòng tổ chức cán bộ có nhiệm vụ quản lý công nhân viên của công ty. Đào tạo, tuyển dụng các cán bộ công nhân viên. Các công tác vệ sinh môi trường. Tính toán trả lương và các chính sách, chế độ, khen thưởng.
Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Điều hành và lập kế hoạch sản xuất . Mua vật tư và bán thành phẩm.
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm qua từng khâu chế tạo. Quản lý hệ thống chất lượng của toàn bộ công ty.
Phòng tài chính kế toán.
Quản lý tiền, thu chi, tư vấn cho lãnh đạo đưa ra những quyết định, điều hành vốn.
3. Yêu cầu kỹ thuật đối với Động cơ cải tiến 3K200
3.1. Kích thước ngoài
Động cơ
L1
L2
L3
KL
30 _ 1500 vg/ph
30 _ 3000 vg/ph
22 _ 1500 vg/ph
22 _ 3000 vg/ph
33 _ 1500 vg/ph
267
267
228
228
267
344
344
305
305
344
741,5
741,5
701,5
701,5
741,5
267
251
224
215
273
3.2. Nắp động cơ
- Làm sạch các hạt bụi trên các mặt đúc.
- Dung sai đúc tính theo TCVN 385 – 70 chính xác cấp II.
- Độ nghiêng đúc theo TCVN 386 – 70.
- Kích thước tự do gia công theo cấp chính xác 12.
- Các góc lượn không ghi trên bản vẽ lấy R = 3
- Vật đúc không rạn, nứt, rỗ, ngót.
- Bề mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ; bề mặt ngoài không gia công lớp trong quét sơn chống rỉ, lớp ngoài quét sơn cùng màu động cơ.
3.3. Nắp mỡ ngoài
- Dung sai đúc tính theo TCVN 385 – 70 chính xác cấp II.
- Độ nghiêng đúc theo TCVN 386 – 70.
- Dung sai kích thước tự do gia công theo cấp chính xác 12.
- Các góc lượn không ghi trên bản vẽ lấy R = 3.
- Vật đúc không rỗ, ngót, nứt.
- Mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ, mặt ngoài không gia công quét sơn cùng màu với thân.
3.4. Nắp mỡ trong
- Dung sai đúc tính theo TCVN 385 – 70 chính xác cấp II.
- Dung sai kích thước tự do gia công theo chính xác cấp 12.
- Các góc lượn không ghi trên bản vẽ lấy R = 2.
- Vật đúc không rỗ, ngót, nứt (theo quy định động cơ xuất khẩu của nhà máy).
- Mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ, mặt ngoài không gia công quét sơn cùng màu với nắp.
3.5. Trục
- Dung sai kích thước tự do gia công theo chính xác cấp 12.
- Dung sai kích thước F66 K6 căn cứ vào lỗ lá tôn rôto thực tế để động cơ sao cho đảm bảo chế độ lắp ghép.
- Bề mặt F60 K5, F48 K5 được mài tinh.
- Vật liệu được chế tạo bằng thép 45 hay tương đương.
3.6. Nắp gió
- Kích thước các chi tiết khai triển theo bản vẽ lắp.
- Các góc uốn không được nứt, gẫy.
- Làm sạch các mối hàn, gờ sắc, góc vát.
3.7. Lõi thép stato
- Phải ghép đủ các lá tôn và ép đạt kích thước L
- Độ nhấp nhô giữa các lá tôn không vượt quá 0,1...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status