Thất nghiệp và những giải pháp tìm kiếm việc làm - pdf 13

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại ở nhiều thời kì , nhiều xã hội .
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của các xã hội hiện đại . Tỷ lệ thất nghiệp cao nó trực
tiếp hay gián tiếp tác động tới mọi mặt đời sống xã hội .
Khi tỷ lệ thất nghiệp cao thì tài nguyên bị lãng phí , thu nhập của người dân bị
giảm sút . Về mặt kinh tế , mức tỷ lệ thất nghiệp cao đi liền với tỷ lệ sản lượng bị bỏ đi
hay không sản xuất . Về mặt xã hội , thất nghiệp gây ra những tổn thất về người , xã hội
, tâm lý nặng nề .
Mặc dù , thất nghiệp gây ra những hậu quả xấu đối với xã hội nhưng đòi hỏi một
xã hội không có thất nghiệp là vấn đề rất khó khăn , mà các chính sách , các biện pháp
của Chính phủ nhằm mục đích giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống đúng bằng thất nghiệp tự
nhiên . Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được áp dụng ở mỗi quốc gia khác nhau , có thể không
bằng nhau như ở Mỹ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên 5 - 6% , Nhật tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là
3 - 4% …
Đối với nước ta là một nước có dân số đông thì vấn đề việc làm cho người lao
động đang gặp rất nhiều khó khăn , đặc biệt là những vùng ở nông thôn . Việc giải quyết
việc làm đang là vân đề bức xúc của toàn xã hội . Trong bài viết này em muốn làm rõ
thêm vấn đề " Thất nghiệp và những giải pháp tìm kiếm việc làm " . Do lượng kiến thức
và thời gian có hạn nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mong cô
hướng dẫn và bổ sung thêm để bài viết sau em có thể thực hiện tốt hơn.
I. Các lý thuyết về thất nghiệp
1. Các khái niệm về thất nghiệp.
Trong thực tế, không phải mọi người đều muốn có việc làm . Vì vậy không
thể nói rằng những người không có việc làm đều là những người thất nghiệp. Để có cơ
sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất n ghiệp,chúng ta cần phân biệt một số khái
niệm sau:
Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp.
Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có hay chưa có
việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Người có việc là những người đang làm trong các cơ sở kinh tế,văn hoá, xẵ
hội,trong lực lượng vũ trang và trong các cơ quan nhà nước ...
Người thất nghiệp là những người hiện chưa có việc nhưng mong muốn và
đang tìm kiếm việc làm.
Ngoài những người có việc làm và thất nghiệp,những người còn lại trong độ
tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động, bao gồm
người về hưu, đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do đau
ốm, tàn tật...và một phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau.
2. Tỷ lệ thất nghiệp:
- Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm(%) số người thất nghiệp so với tổng số ngừơi
trong lực lượng lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu phản ảnh khái quát tình trạng thất nghiệp của một
quốc gia. Cũng vì thế mà có những quan điểm khác nhau về nội dung và phương pháp
tính toán để có khả năng biểu thị đúng và đầy đủ đặc điểm nhiều vẻ của tình trạng thất
nghiệp thực tế, đặc biệt là ở những nước đang phát triển.Việc đưa ra các giải pháp nhằm
hạ tỷ lệ thất nghiệp là mối quan tâm của mọi quốc gia, mọi xã hội.
3.Các loại thất nghiệp.
a) Phân theo loại hình thất nghiệp:
Một trong những vấn đề mà các nhà quản lý rất quan tâm là con số ngươì thất
nghiệp tập trung ở đâu, bộ phận dân cư nào,ngành nghề nào ...
cần biết những điều đó để hiểu rõ đặc điểm,tính chất,mức độ tác hại...của
thất nghiệp trong thực thế. Căn cứ vào tình trạng trạng phân bố thất nghiệp trong dân cư
có các dạng sau :

57w3EEfwoY111C1
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status