Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương các đơn vị sản xuất giấy Tổng công ty Giấy Việt Nam - pdf 13

Download Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương các đơn vị sản xuất giấy Tổng công ty Giấy Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
 
Trang
Đặt vấn đề .
Chương I: Đơn giá tiền lương và vai trò của đơn giá tiền lương trong việc xây dựng quĩ tiền lương .
I/ Lý luận cơ bản về tiền lương và đơn giá tiền lương
1. Bản chất tiền lương
1. 2. Quan điểm của Đảng ta đối với tiền lương .
2. 3. Các chức năng cơ bản của tiền lương
3.3.1. Chức năng thước đo giá trị .
3.3.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động
3.3.3. Chức năng kích thích lao động
3.3.4. Chức năng tích luỹ .
3.3.5. Chức năng xã hội của tiền lương .
3. 4. Các mối quan hệ của tiền lương
4.1. Tiền lương và giá cả .
4.2. Tiền lương và lạm phát
4.3. Tiền lương năng suất và hiệu quả lao động
5. Đơn giá tiền lương .
II/ Phương pháp xây đựng đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước
1. Các văn bản hiện hành hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương .
2. Xây dựng đơn giá tiền lương theo thông tư số 05/ 2001/ TT-BLĐTBXH
2.1. Nguyên tắc chung khi xây dựng đơn giá tiền lương
2.2. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
2.3. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương .
2.3.1. Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm .
2.3.2. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
2.3.3. Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ (-) tổng chi
2.3.4. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận .
III/ Sự cần thiết phải hoàn thiện phương pháp xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương .
 
Chương II: Thực trạng tình hình xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương năm 2000 ở các đơn vị sản xuất giấy Tổng công ty Giấy Việt Nam .
 
I/ Giới thiệu về Tổng công ty Giấy Việt Nam
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức, bộ máy của Tổng công ty .
2. Một số đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam .
2.1. Đặc điểm về sản phẩm .
2.2. Đặc điểm về lao động
2.3. Đặc điểm về công nghệ
2.4. Đặc điểm về thị trường
II/ Thực trạng công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương năm 2000 Tổng công ty Giấy Việt Nam
1. Thực trạng công tác xây dựng đơn giá tiền lương .
1.1. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch hay lựa chọn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương
1.2. Xác định mức tiền lương tối thiểu Tổng công ty áp dụng .
1.3. Xây dựng hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
1.4. Xây dựng hệ số phụ cấp tiền lương .
1.5. Xây dựng định mức lao động tổng hợp
1.6. Xây dựng đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm qui đổi .
II/ Thực trạng tình hình thẩm định đơn giá tiền lương ở Tổng công ty Giấy Việt Nam
1. Công tác thẩm định đơn giá tiền lương của Tổng công ty Giấy
2. Công tác thẩm định đơn giá tiền lương của các cơ quan chức năng Nhà nước đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam .
2.1. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính .
2.2. Công tác thẩm định các chỉ tiêu lao động .
3. Xây dựng quỹ tiền lương năm kế hoạch
4. Tình hình giao đơn giá tiền lương của Tổng công ty Giấy cho các đơn vị thành viên sản xuất giấy
5. Tình hình thực hiện đơn giá tiền lương và quyết toán quỹ tiền lương thực hiện trong năm 2000
III/ Đánh giá chung tình hình xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương Tổng công ty Giấy Việt Nam
1. Những mặt đạt được
2. Những tồn tại .
3. Mối quan hệ tiền lương giữa các đơn vị thành viên .
4. Mối quan hệ giữa tiền lương và kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
 
Chương III: Khuyến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương .
I/ Hoàn thiện phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương
1. Hoàn thiện mức lương tối thiểu .
2. Hoàn thiện định mức lao động
3. Hoàn thiện hệ số lương cấp bậc công việc bình quân .
4. Hoàn thiện hệ số phụ cấp tiền lương .
5. Cấch xác định số lao động định biên
II/ Hoàn thiện công tác giao đơn giá tiền lương .
1. Thực hiện triệt để nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân .
2. Thực hiện nguyên tắc gấn tiền lương với lợi nhuận của doanh nghiệp .
3. Hoàn thiện công quản lý tài chính doanh nghiệp .
III/ Một số giải pháp khác
1. Hoàn thiện hệ thống biểu mẫu thống kê về tiền lương. .
2. Tăng cường vai trò của công đoàn.
3. Tăng cường trách nhiệm xây dựng và quản lý đơn giá tiền lương của các cơ quan quản lý Nhà nước. .
3.1. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng về quản lý đơn giá tiền lương .
3.2. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng về xác định đơn giá tiền lương .
 
Kết luận .
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37216/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:


C. T Giấy Bãi Bằng
14988790
6513635
4693608
1498879
321148
2
C. T Giấy Việt Trì
3327575
1114616
728371
332757
53488
3
N. M Giấy H.V.Thụ
1215173
340247
145320
121517
72910
4
N. M Giấy Vạn Điểm
846610
153103
138958
14145
5
N. M Giấy Hoà Bình
427638
173688
67569
85536
20538
6
C. T Giấy Đồng Nai
2244911
673427
606125
67347
7
C. T Giấy Tân Mai
3422198
1112213
975326
136887
8
N. M Giấy Bình An
717132
157768
134103
23665
9
C. T Giấy Viễn Đông
600134
85218
58813
26405
Tổng cộng
21790161
10323960
7548693
2038689
736578
Sau khi có số liệu bảng trên ta tiến hành xây dựng hệ số phụ cấp tiền lương của từng đơn vị và tính hệ số phụ cấp tiền lương bình quân của Tổng công ty theo bảng sau:
Bảng hệ số phụ cấp tiền lương Tổng công ty năm 2000
Bảng 8
Stt
Đơn vị
Định biên lao động (người)
Hệ số phụ cấp tiền lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Công ty Giấy Bãi Bằng
Công ty Giấy Việt Trì
Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ
Nhà máy Giấy Vạn Điểm
Nhà máy Giấy Hoà Bình
Công ty Giấy Đồng Nai
Công ty Giấy Tân Mai
Nhà máy Giấy Bình An
Công ty Giấy Viễn Đông
3.500
850
430
310
202
1.320
1.050
290
159
0,435
0,335
0,280
0,181
0,406
0,300
0,325
0,220
0,142
Hệ số phụ cấp tiền lương bình quân của Tổng công ty là:
3500 x 0,435 + 850 x 0,335 + 430 x 0,280 + 310 x 0,181
Hpc = ------------------------------------------------------------------------ +
8111
202 x 0,4061320 x 0,3 + 1050 x 0,325+290 x 0,22 +159 x 0,142
+ ------------------------------------------------------------------------------ = 8111
=0,356
Như vậy hệ số phụ cấp tiền lương bình quân toàn Tổng công ty năm 2000 là: 0,356.
1.5. Xây dựng định mức lao động tổng hợp.
Mức lao động có nhiều dạng và mỗi dạng mang một nội dung, điều kiện tổ chức kỹ thuật- sản xuất nhất định. Mỗi một dạng mức lao động gắn liền với một dạng lao động nhất định trong doanh nghiệp.
- Đối với lao động sản xuất đó là mức thời gian và mức sản lượng.
+ Mức thời gian: đại lượng thời gian cần thiết được qui định để hoàn thành một công việc (bước công việc, sản phẩm, một chức năng) cho một công nhân (nhóm cong nhân) của một nghề nào đó, có trình độ thàh thạo tương ứng với mức độ phức tạp của công việc phải thực hiện trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật, sản xuất nhất định.
+ Mức sản lượng: số lượng sản phẩm được qui định để một công nhân (hay nhóm công nhân ) có trình độ thành thạo phù hợp với trình độ phức tạp của công việc phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian trong những điều kiện tổ chức nhất định.
- Đối với lao động phục vụ, phụ trợ có mức phục vụ: là số lượng đối tượng (máy móc, thiết bị, nơi làm việc) được qui định để một công nhân (nhóm công nhân) có trình độ thành thạo tương ứng với trình độ phức tạp của công việc, phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian trong những điều kiện tổ chức nhất định.
- Đối với lao động quản lý:có mức biên chế (định biên): là số lượng người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp được qui định chặt chẽ để thực hiện một khối lượng công việc cụ thể trong bộ máy quản lý.
Các loại mức nói trên thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, nó không thể hiện mối quan hệ quản lý giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Vì vậy, trong quản lý tiền lương của Nhà nước đối với doanh nghiệp, cụ thể là quản lý đơn giá tiền lương, người ta tiến hành xây dựng định mức lao động tổng hợp.
Định mức lao động tổng hợp được định nghĩa như sau: là lượng lao động cần và đủ mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (hay hoàn thành một khối lượng công việc) theo tiêu chuẩn, chất lượng trong và các điều kiện tổ chức, kỹ thuật nhất định.
Như chúng ta đã biết, trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có ba loại lao động chủ yếu: lao động công nghệ trực tiếp sản xuất, kinh doanh; lao động phục vụ, phụ trợ và lao động quản lý. Vì vậy, định mức lao động tổng hợp có kết cấu theo công thức sau:
TSP = TCN + TPV + TQL
TSP = TSX + TQL
Trong đó:
TSP : Mức lao động sản phẩm tính cho đơn vị sản phẩm.
TSX= TCN + TPV: Mức lao động sản xuất.
TCN: Mức lao động công nghệ.
TPV: Mức lao động phục vụ và phụ trợ.
TQL: Mức lao động quản lý.
Đơn vị tính của định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm là giờ- người/ đơn vị hiện vật.
Từ định nghĩa và kết cấu của định mức lao động tổng hợp cho ta thấy định mức lao động tổng hợp có ảnh hưởng vô cùng lớn đến không những đơn giá tiền lương mà còn ảnh hưởng đến năng suất lao động, qui mô, cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Do đó, Bộ lao động- Thương và xã hội đã ban hành Thông tư số 14/ LĐTBXH hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư số 14/ LĐTBXH Tổng công ty Giấy Việt Nam tiến hành xây dựng định mức lao động tổng hợp theo phương pháp số lao động cần thiết với phương pháp tiến hành như sau.
Sau khi xác định rõ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phương án sản phẩm, cân đối các điều kiện, xác định được thông số kỹ thuật và khối lượng từng loại sản phẩm. Các đơn vị tiến hành chấn chỉnh và cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động theo những kinh nghiệm tiên tiến đối với từng dây truyền hay toàn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tính ra số lao động cần thiết tối đa hợp lý cho từng loại lao động, toàn bộ doanh nghiệp và qui ra tổng thời gian định mức. Từ đó phân bổ quỹ thời gian này theo tỷ trọng khối lượng sản phẩm của từng mặt hàng để có định mức lao động tổng hợp cho từng đơn vị sản phẩm.
Để thấy rõ hơn cách xây dựng định mức lao động tổng hợp nói trên ta tiến hành xem xét công tác xây dựng định mức lao động ở Công ty Giấy Bãi Bằng năm 2000.
Công ty Giấy Bãi Bằng là doanh nghiệp nhà nước xếp hạng I, với công nghệ sản xuất được đánh giá ở trình độ cao, qui mô sản xuất lớn. Sản lượng sản xuất của Công ty Giấy Bãi Bằng luôn chiếm khoảng 40% sản lượng toàn Tổng công ty, năm 2000 sản lượng sản phẩm qui đổi của Công ty đạt 85.778 tấn giấy, chiếm 47% tổng sản lượng sản phẩm qui đổi toàn Tổng công ty. Mặt khác, Công ty Giấy Bãi Bằng luôn đảm bảo các chỉ tiêu tài chính như: lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, các khoản nộp ngân sách cũng luôn được bảo đảm thực hiện đầy đủ theo qui định của pháp luật. Năm 2000 Công ty Giấy Bãi Bằng có mức lợi nhuận là 60.880 (triệu đồng) tăng 35,29% so với thực hiện năm 1999. Với tình hình sản xuất ổn định như vậy, mức thu nhập của người lao động trong Công ty năm sau cao hơn năm trước và đứng đầu so với mức thu nhập toàn Tổng công ty. Năm 2000 mức thu nhập bình quân trên đầu người của Công ty đạt 1.660.000 (đồng/ tháng), tăng 34% so với năm 1999. Để hiểu rõ hơn ta xem bảng so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Giấy Bãi Bằng với kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong 3 năm từ năm 1999 đến năm 2001.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999- 2001 so sánh giữa Công ty Giấy Bãi Bằng với Tổng công ty.
Bảng 9
Stt
Chỉ tiêu
ĐV
Công ty Giấy B
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status