Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - pdf 13

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NGUỒN NHÂN LỰC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 4
1.1. KHÁI NIỆM, CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 4
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực: 4
1.1.2. Các thành phần cấu thành nguồn nhân lực 4
1.1.2.1. Lao động đang tham gia hoạt động kinh tế 4
1.1.2.2. Nguồn nhân lực dự trữ 5
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực: 5
1.1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ: 5
1.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hoá: 7
1.1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật: 8
1.1.3.4. Sử dụng chỉ tiêu HDI: 9
1.1.3.5. Yếu tố về tinh thần, ý chí, phẩm chất đạo đức của nguồn nhân lực 9
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực 9
1.1.4.1. Biến đổi kinh tế xã hội: 9
1.1.4.2. Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe 9
1.1.4.3. Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo: 9
1.1.4.4. Mức độ phát triển của thị trường lao động: 9
1.1.4.5. Các chính sách của nhà nước về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 9
1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 9
1.2.1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: 9
1.2.2. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với phát triển kinh tế xã hội: 9
1.2.2.1. CNH- HĐH đất nước gắn liền với quá trình đô thị hóa 9
1.2.2.2. CNH- HĐH đất nước thúc đẩy các mối liên kết trong nền kinh tế 9
1.2.2.3. Công nghiệp hóa là con đường cơ bản để nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế: 9
1.2.2.4. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội khác: 9
1.2.3. Vai trò của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 9
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC 9
1.3.1. Xuất phát từ vai trò của nguồn nhân lực-Yếu tố quyết định của sản xuất 9
1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu về nguồn nhân lực của quá trình CNH-HĐH: 9
1.3.3. Thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập. 9
1.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chìa khóa của sự thành công, là giải pháp mang tính chất đột phá 9
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ NÂNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 9
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 9
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Hàn Quốc 9
1.4.3. Một số bài học có thể áp dụng cho Việt nam 9

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM HIỆN NAY 9
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình nguồn nhân lực Việt nam hiện nay: 9
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Việt nam hiện nay 9
2.2.1. Thực trạng về tình hình sức khỏe: 9
2.2.2. Trình độ văn hóa: 9
2.2.2.1. Trình độ văn hóa nguồn nhân lực phân chia theo thành thị và nông thôn. 9
2.2.2.2. Phân chia theo vùng lãnh thổ: 9
2.2.2.3. Trình độ văn hóa phân theo cơ cấu giới 9
2.2.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật: 9
2.2.3.1. Khái quát chung về trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực nước ta hiện nay: 9
2.2.3.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật phân theo vùng nông thôn và thành thị : 9
Thành thị 9
2.2.3.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật phân theo vùng kinh tế 9
2.2.3.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật phân theo cơ cấu giới: 9
2.2.3.5. Trình độ chuyên môn kỹ thuật xét theo cơ cấu đào tạo 9
2.2.4. Chỉ số phát triển con người HDI : 9
2.2.5. Những phẩm chất đạo đức-tinh thần của người lao động Việt nam hiện nay: 9
2.3. Đánh giá về thực trạng chất lượng ngồn nhân lực hiện nay: 9
2.3.1. Những lợi thế 9
2.3.1.1. Việt nam có lực lượng lao động dồi dào và tăng nhanh 9
2.3.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực không ngừng được nâng cao 9
2.3.1.3. Sức mạnh của tinh thần, ý chí con người Việt nam cho sự nghiệp to lớn của dân tộc. 9
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 9
2.3.2.1. Thể lực yếu 9
2.3.2.2. Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật thấp 9
2.3.2.3. Tác phong làm việc thiếu chuyên nghiệp. 9
2.3.2.4. Năng suất lao động thấp. 9
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại : 9
2.3.3.1. Sức ép của việc gia tăng dân số 9
2.3.3.2. Sự bất cập trong vấn đề giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, thể hiện ở chỗ: 9
2.3.3.3. Tốc độ đô thị hóa nhanh. 9
2.3.3.4. Các chương trình hỗ trợ của Nhà nước về tạo việc làm chưa thực sự phát huy hiệu quả 9

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 9
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2020 9
3.1.1. Các dự báo về nguồn nhân lực: 9
3.1.1.1. Về số lượng cơ cấu nguồn nhân lực : 9
3.1.1.2. Về cầu lao động: 9
3.1.1.3. Về chất lượng nguồn nhân lực : 9
3.2. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 9
3.2.1. Quan điểm về vai trò của chất lượng nguồn nhân lực 9
3.2.2. Quan điểm về vị trí của giáo dục trong chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 9
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, với tiến bộ khoa học- công nghệ và sự cũng cố an ninh quốc phòng 9
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực là sự nghiệp chung của Đảng, nhà nước và của toàn nhân dân 9
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 9
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT ƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC 9
3.3.1. Giải pháp cải thiện, nâng cao sức khỏe nguồn nhân lực : 9
3.3.1.1. Hoàn thiện chiến lược nâng cao sức khỏe 9
3.3.1.2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế trên cả nước 9
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo 9
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông nhằm nâng cao trình độ văn hóa 9
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật: 9
3.2.2.3. Hoàn thiện cơ chế -chính sách về phát hiện và đào tạo nhân tài 9
3.3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống 9
3.3.4. Giải pháp cải thiện môi trường xã hội, môi trường làm việc thuận lợi, nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực 9
3.3.5. Giải pháp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài 9
KẾT LUẬN 9
KIẾN NGHỊ 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 9

Theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế, Việt Nam còn là một trong số ít các quốc gia bị ảnh hưởng trầm trọng của SDD về chiều cao. Đây là một nguy cơ rất nguy hiểm bởi gắn liền với các bệnh mãn tính không lây và những ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ trong cả cuộc đời. Các bà mẹ còn thiếu kiến thức nuôi con đúng. Những thói quen và tập tục lạc hậu trong cách nuôi dưỡng trẻ còn tồn tại. Thiếu hụt về trang thiết bị, tài liệu và nguồn lực đang là rào cản cho việc duy trì các thành quả đạt được mà mục tiêu giảm SDD bền vững trong thời gian tới.
Sự không đảm bảo về dinh dưỡng, điều kiện sống và những yếu kém của hệ thống y tế là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, mắc bệnh truyền nhiễm còn cao gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực cả ở hiện tại lẫn tương lai.
Trên đây là thực trạng sức khỏe nguồn nhân lực và mô hình bệnh tật, phát triển sức khỏe hiện nay ở Việt nam được xem xét dưới góc độ của những biến đổi kinh tế và xã hội. Nhìn chung với những thành tựu đạt được nhờ quá trình đổi mới kinh tế, môi trường kinh tế – xã hội, mức sống của người dân thay đổi theo chiều hướng tiến bộ, kết hợp với việc tăng chi tiêu ngân sách, thực hiện tốt các chương trình y tế, dinh dưỡng quốc gia đã tác động tốt đến tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận trong dân số chưa được hưởng thụ đầy đủ các lợi ích này. có sự chênh lệch đáng kể về yếu tố quyết định sức khỏe và tình trạng sức khỏe giữa các vùng kinh tế – sinh thái khác nhau thể hiện qua thu nhập bình quân đầu người, chi tiêu cho thực phẩm… Những thay đổi trong chính sách của nhà nước làm ảnh hưởng đến qui mô, chất lượng của hệ thống y tế cũng như khả năng tiếp cận của người dân. Vì vậy để tăng cường sức khỏe cho người dân chúng ta phải có những chính sách, chường trình quốc gia hợp lý nhằm tuyên truyền, tạo điều kiện cho người dân nâng cao mức sống, tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế mà họ đáng được hưởng.
Trình độ văn hóa:
Việt nam là một quốc gia với sản xuất nông nghiệp chiếm hơn 70%. Lao động trong ngành nông nghiệp chiếm hơn 50%. Vì vậy tồn tại một thực trạng là lao động nông nghiệp chưa tốt nghiệp các bậc học phổ thông còn rất cao. Thanh niên nhiều vùng nông thôn chỉ học hết cấp 1, cấp 2, có người còn chưa biết chữ. Tỷ lệ mù chữ trong lực lượng lao động chiếm gần 6%. Chất lượng lao động thấp cả về thể lục và tỷ lệ được đào tạo. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực của cả nước.
Đến cuối năm 2006 Việt nam có tổng số 64867243 người trên 15 tuổi, trong đó số người nằm trong tuổi lao động là 54,802,243 người. Về trình độ giáo dục đào tạo có 41,125,066 người chưa qua đào tạo, có 7,789,947 người đã tham gia các lớp dạy nghề ngắn hạn và 436,385 người được đào tạo dạy nghề dài hạn sau trung học cơ sở, 380469 người được đào tạo chuyên nghiệp sau trung học cơ sở và 480,604 người đào tạo dài hạn sau trung học phổ thông
Đối với những người có trình độ trên trung học phổ thông, cả nước có 1,846,115 người đào tạo chuyên nghiệp sau trung học phổ thông, 804,934 người có trình độ cao đẳng, 1,888,776 người được đào tạo qua bậc Đại học và 42,649 người có trình độ thạc sỹ. Bên cạnh đó số người có trình độ tiến sỹ là 7,207. Tuy so với các nước khác trên thế giới trình độ văn hóa của nước ta xếp hạng không cao, nhưng nhìn chung so với các nước có cùng mức thu nhập thì trình độ văn hóa của người Việt nam nói chung và trình độ nguồn nhân lực Việt nam nói riêng tương đối cao. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho tương lai phát triển kinh tế xã hội nước nhà, là nền tảng để chúng ta thực hiện sự nghiệp
Trình độ văn hóa nguồn nhân lực phân chia theo thành thị và nông thôn.
Việt nam hiện nay số lao động làm việc tại khu vực nông thôn còn chiếm tỷ lệ cao, lao động nông thôn chiếm 72% tổng số lao động cả nước, điều này là nguyên nhân chủ yếu khiến trình độ văn hóa của nguồn nhân lực chưa được nâng cao. Lao động nông thôn chủ yếu sản xuất theo phương pháp truyền thống, đa số là không học hay đi học nhưng nghỉ học sớm do điều kiện khó khăn hay không đủ khả năng lên lớp, lên cấp. Theo thống kê số lao động thành thị hiện nay là 15,526,309 người trong khi đó lao động nông thôn là 39,275,934 người, chiếm hơn 72% tổng số lao động cả nước. Tuy vậy nhưng tỷ lệ lao động ở nông thôn có trình độ trên bậc cao đẳng chỉ là 814,080 người trong khi ở thành thị là 1,929,486. gấp 2.6 lần so với vùng nông thôn. Bên cạnh đó trong 1,712,969 người trong lực lượng lao động mù chữ thì vùng nông thôn có tới 1,563,255 người, chiếm tỷ lệ quá cao hiện nay. Với thực trạng chất lượng lao động nông thôn quá thấp và chênh lệch quá nhiều so với khu vực thành thì gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng nguồn nhân lực chung cả nước, tới việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là một bộ phận quan trọng trong cả sự nghiệp CNH-HDH đất nước.
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lực lượng lao động phân chia theo trình độ văn hóa phổ thông và khu vực thành thị nông thôn năm 2006
Tổng số cả nước
54,802,243(người)
1. Mù chữ
1,712,969
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
5,643,021
3. Tốt nghiệp tiểu học
16,545,951
4. Tốt nghiệp trung học cơ sở
16,802,513
5. Tốt nghiệp phổ thông
14,097,789
Thành phố
15,526,309(người)
1. Mù chữ
149,714
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
853,831
3. Tốt nghiệp tiểu học
3,304,019
4. Tốt nghiệp trung học cơ sở
4,190,705
5. Tốt nghiệp trung học phổ thông
7,028,039
Nông thôn
39,275,934(người)
1. Mù chữ
1,563,255
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học
4,789,190
3. Tốt nghiệp tiểu học
13,241,932
4. Tốt nghiệp trung học cơ sở
12,611,808
5. Tốt nghiệp trung học phổ thông
7,069,750
Nguồn : Điều tra lao động việc làm 2007
Phân chia theo vùng lãnh thổ:
Nếu phân chia trình độ văn hóa của lao động theo vùng lãnh thổ ta nhận ra một thực trạng chung hiện nay là tỷ lệ lao động không biết chữ tập trung chủ yếu ở các khu vực miền núi Tây Bắc, vùng Tây Nguyên và vùng Đồng Bằng sông Cửu Long. Đến cuối năm 2006, nếu phân chia theo tỷ lệ phần trăm, vùng Đồng Bằng Sông Hồng là vùng có số người tốt nghiệp phổ thông trung học lớn nhất cả nước, chiếm hơn 30% tổng số lao lao động cả nước. Sau đó là đến vùng Đông Nam Bộ và vùng Bắc Trung Bộ. Thực trạng này cũng phản ánh rằng những vùng có trình độ phát triển kinh tế lớn thường chú trọng nhiều cho giáo dục, Vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng Đông nam bộ là hai vùng có mức sống tương đối cao so với mặt bằng chung cả nước nên đầu tư cho con em đi học đẩy đủ hơn so với các vùng khác gặp nhiều khó khăn trong đời sống vật chất. Tuy nhiên yếu tố truyền thống cũng ảnh hưởng nhiều đến trình độ văn hóa của nguồn nhân lực: vùng Bắc trung bộ cũng là vùng gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế xã hội, song với truyền thống ham học, xét về trình độ văn h


DA1L5Cj7Mv5knNO
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status