Đề tài Thực trạng nhân lực công nghiệp trong các doanh nghiệp liên doanh của Việt Nam - pdf 13

Download Đề tài Thực trạng nhân lực công nghiệp trong các doanh nghiệp liên doanh của Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG 1
PHẦN MỘT : MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN 2
I. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC 2
II. KHÁI NIỆM NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH 3
PHẦN HAI:4THỰC TRẠNG NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH CỦA VIỆT NAM 4
I. VÀI NÉT VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 4
1. TỔNG QUAN VỀ QUY MÔ NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 4
2.TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 6
II. THỰC TRẠNG NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VIỆT NAM 6
1. DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VÀ QUY MÔ NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH. 6
2. CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN CÔNG NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH 9
2.1 CƠ CẤU SỐ LƯỢNG 9
2.2 CƠ CẤU CHẤT LƯỢNG 11
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VIỆT NAM 15
1. CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN CÔNG NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH 15
2. CƠ HỘI ĐÀO TẠO VÀ THĂNG TIẾN TRONG NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG NHÂN CÔNG NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH 16
PHẦN BA : KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 19
I. KẾT LUẬN 19
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37197/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ổi mới, phần lớn công nhân trực tiếp sản xuất tập trung trong khu vực kinh tế quốc doanh. Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, số doanh nghiệp nhà nước đã giảm từ 12300 năm 1989 xuống còn 5364 năm 2002 (giảm 56,4%). Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tính tới 31/12/2002 có 55236 doanh nghiệp, tăng bình quân 25,6%/năm.Số doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày một tăng lên đáng kể, cụ thể có 439 doanh nghiệp năm 1995; 540 doanh nghiệp năm 1996; 666 doanh nghiệp năm 1997; 881 doanh nghiệp năm 1998; 959 doanh nghiệp năm 1999 và lên tới 2308 doanh nghiệp năm 2002 trong đó có 747 doanh nghiệp liên doanh, tăng 76 doanh nghiệp so năm 2000. Cụ thể trong biểu 5 dưới đây :
Biểu 5 : Số doanh nghiệp trong các khu vực kinh tế
Khu vực kinh tế
Số DN 2000
Số DN 2001
Số DN 2002
Khu vực DNNN
5759
5355
5364
Khu vực ngoài quốc doanh
35004
44314
55236
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Trong đó :
100% vốn nước ngoài
DN liên doanh với nước ngoài
1525
854
671
2011
1294
717
2308
1561
747
Nguồn : Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2001-2002- 2003 ”, tổng cục thống kê.
Cùng với sự thay đổi số doanh nghiệp thì số công nhân trong các khu vực này cũng có những sự thay đổi. Nói chung theo đà phát triển kinh tế và xã hội thì số lượng lao động thu hút của các khu vực trong thời gian gần đây đếu có xu hướng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng khác nhau. Tính đến thời điểm 31/12/2002, doanh nghiệp nhà nước là 2,2 triệu người, chiếm 48,5%, tăng bình quân 4,1%/năm. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1,7 triệu người, tăng bình quân 28%/năm. Trong khi đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 691 nghìn người, chiếm 14,8%, tăng bình quân 30,2%/năm. Cụ thể trong biểu 6 dưới đây :
Bảng 6 : Số lao động trong các khu vực kinh tế
Khu vực kinh tế
Số LĐ 2000
Số LĐ 2001
Số LĐ 2002
Khu vực nhà nước
2088531
3933226
2260306
Khu vực ngoài quốc doanh
1040902
1329615
1706409
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Trong đó :
100% vốn nước ngoài
DN liên doanh với nước ngoài
407565
285975
121590
489287
304283
125004
691088
536276
154812
Nguốn : Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2001-2002- 2003 ”, tổng cục thống kê.
2. Cơ cấu đội ngũ công nhân công nghiệp trong các doanh nghiệp liên doanh
2.1 Cơ cấu số lượng
a. Theo tuổi và giới tính
Lao động làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh chủ yếu là lao động trẻ. Đặc biệt trong các ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến : dệt, may, giày da, công nghiệp thực phẩm…là những ngành chủ yếu đang thu hút nhiều vốn đầu tư của nước ngoài, hướng tới xuất khẩu, tính chất công việc phù hợp với lao động nữ nên tỷ lệ công nhân nữ cao (hơn 80%) và đa số còn trẻ, tuổi trung bình chỉ 25. Đặc điểm lao động trẻ và là nữ không phải là đặc điểm riêng của các doanh nghiệp liên doanh ở Hà Nội hay TP. Hồ Chí Minh hay nơi nào khác của Việt Nam mà là tình trạng chung của các nước châu Á, đặc biệt trong các khu chế xuất.
Trong nghiên cứu 84 doanh nghiệp thuộc các loại hình tại một số thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, 10/2000 chỉ ra số công nhân trong các doanh nghiệp liên doanh thuộc nhóm tuổi từ 18-30 chiếm đa số (84,9%) (xem 1- tài liệu tham khảo)
Tình hình lao động trẻ và đa số là nữ cũng diễn ra ở các nước khác của châu Á. Theo nhận định của Tiểu ban Lao động Hoa Kỳ về những khu chế xuất ở châu Á “Phụ nữ chiếm đa số lao động ở những nơi này và tập trung ở các ngành dệt may, da giày; công nghiệp thực phẩm…những ngành không đòi hỏi kỹ năng”. Ví dụ, ở Đài Loan tỷ lệ nữ là 75% (tuổi trung bình 27); ở Indonesia tỷ lệ nữ là 89% ( trong đó 78% dưới 25 tuổi). Những ngành công nghiệp này thu hút nhiều lao động nữ, một mặt do không đòi hỏi trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao, mặt khác lao động nữ trẻ luôn chăm chỉ, chịu khó, học nghề nhanh và họ chấp nhận làm những công việc khá tỉ mỉ trong dây chuyền sản xuất, có tính đơn điệu và nhàm chán. Quan trọng là họ sẵn sàng chấp nhận mức lương thấp để có việc làm tạo thu nhập cho bản thân và gia đình. Thực tế điều tra và tìm hiểu cũng cho thấy chỉ những lao động nữ trẻ mới có thể chịu đựng được tình trạng căng thẳng về thần kinh và mệt mỏi kéo dài do phải làm thêm giờ, thêm ca. Những lao động từ 40 tuổi trở lên, chủ yếu ở vị trí quản lý, điều hành, tổ trưởng…ít khi là người trực tiếp đứng máy (xem 2- tài liệu tham khảo)
b. Theo khu vực kinh tế
Trong bối cảnh hiện tại ở Việt Nam, số lượng công nhân làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao, tuy nhiên số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh ngày càng tăng lên nhanh chóng
Bảng 3 : Số lượng và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế 1996-2003
Số lượng (triệu người)
Cơ cấu (%)
1996
2002
2003
1996
2002
2003
Cả nước
Trong đó :
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Đầu tư nước ngoài
33,978
2,973
31,005
0
39,290
3,995
34,857
0,437
39,585
4,103
34,952
0,530
100,00
8,57
91,25
0,00
100,00
10,17
88,72
1,11
100,00
10,36
88,30
1,34
Nguồn : Kết quả điều tra lao động-việc làm 1/7/2003-Bộ Lao động-thương binh và xã hội
Chúng ta thấy lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hầu như không có năm 1996, nhưng đã tăng lên 0,437 triệu người năm 2002, đặc biệt chỉ trong một năm từ 2002-2003 đã tăng 0,093 triệu người. Tốc độ tăng trung bình hàng năm từ 1996-2003 là 20,18%. Đây là dấu hiệu đáng mừng, mặc dù số lượng còn ở mức độ rất nhỏ bé trong cơ cấu lao động nói chung, bởi một điều là Việt Nam mới được tháo bỏ lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ, bắt đầu quá trình hội nhập và mở cửa kinh tế. đoán trong các năm tới lao động trong khu vực này sẽ tăng mạnh mẽ, đặc biệt khi Việt Nam sắp gia nhập WTO vào giữa năm 2006 (nếu không có gì thay đổi)
c. Theo khu vực địa lý (địa phương)
Lực lượng lao động công nhiệp trong các doanh nghiệp liên doanh chủ yếu tập trung tại các địa phương thuộc các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước.
Biểu 4 : Lao động liên doanh phân theo địa phương 2000-2001
Địa phương
Số dự án
Số lao động 2000
Số lao động 2001
TP.Hồ Chí Minh
335
39.265
40.643
Hà Nội
209
19.793
21.535
Đồng Nai
67
11.355
12.637
Bình Dương
63
5.367
8.058
Hải phòng
54
7.592
7.833
Tổng số
1031
111.406
125.919
Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư, 4/2002
Số lao động trong các doanh nghiệp liên doanh tập trung nhiều nhất ở tp. Hồ Chí Minh (40.643) và Hà Nội (21.535), tiếp đến là các trọng điểm kinh tế khác như Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phòng. Có thể giải thích điều này dễ dàng, bởi đây đều là các trọng điểm kinh tế hay các tam giác kinh tế chiến lược, chúng có sức hút kinh tế mạnh mẽ nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Chính những nơi này có quy mô các khu công nghiệp , khu chế xuất nhiều nhất cả nước. Chẳng hạn, tính đến tháng 6/2004, các khu công nghiệp, khu chế xuất đã thu hút gần 60 vạn lao động trực tiếp và khoảng hơn 1 vạn lao động gián tiếp. Số lao động trực tiếp tại các KCN,KCX ở một số tỉnh thành điển h
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status