Đánh giá hiệu quả hoạt động cảng cá Lạch Bạng – tỉnh Thanh Hoá - pdf 13

Download Luận văn Đánh giá hiệu quả hoạt động cảng cá Lạch Bạng – tỉnh Thanh Hoá miễn phí



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tổng quan về cảng cá Việt Nam 3
1.1.1. Cơ sở hạ tầng: 3
1.1.2.Tổ chức quản lý cảng cá. 3
1.1.3. Kiểm soát nguồn lợi và ô nhiễm môi trường. 4
1.1.4. Phối hợp trong công tác quản lý cảng: 5
1.1.5. Công tác tổ chức tập huấn về quản lý, sử dụng cảng cá: 6
1.2. Chức năng và vai trò của cảng cá 6
1.2.1. Chức năng của cảng cá 6
1.2.2. Vai trò của cảng cá 7
1.2.2.1. Đối với kinh tế xã hội 7
1.2.2.2. Giảm tổn thất sau thu hoạch và tăng giá trị của hàng hóa 7
1.2.2.3. Tạo việc làm 8
1.2.2.4. Thúc đẩy phát triển khai thác xa bờ 9
1.2.2.5. Thúc đẩy các hoạt động thương mại nghề cá 9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô cảng cá tỉnh Thanh Hóa 10
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của tỉnh 10
1.3.1.2. Địa hình 10
1.3.2. Tàu thuyền khai thác hải sản trong tỉnh 11
1.3.2.1. Cơ cấu đội tàu khai thác 11
1.3.2.2. Chiều dài và công suất tàu cá 12
1.3.3. Ngư trường nguồn lợi hải sản biển Thanh Hóa 12
1.3.3.1. Ngư trường khai thác 12
1.3.3.2. Thành phần loài 13
1.3.3.3. Trữ lượng và khả năng khai thác 14
1.3.3.4. Sản lượng 14
1.4 . Tình hình quản lý cảng cá của các nước trên thế giới 15
1.5. Nghiên cứu trong nước về quản lý cảng cá 18
1.6. Đánh giá chung 19
CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Nội dung nghiên cứu 21
2.1.1. Thực trạng bộ máy tổ chứ cơ sở hạ tầng, cơ sở hậu cần và đội tàu sử dụng cảng cá Lạch Bạng 21
2.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của cảng cá Lạch Bạng 21
2.1.2.1. Số liệu điều tra 21
2.1.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động 21
2.1.3. Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cảng cá Lạch Bạng và thảo luận. 21
2.1.3.1. Đề xuất về hoàn thiện bộ máy tổ chức 21
2.1.3.2. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng cảng cá 21
2.1.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực 21
2.1.3.4. Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.2.1. Điều tra số liệu thứ cấp 21
2.2.2. Điều tra số liệu sơ cấp 21
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 22
2.2.3.1. Phương pháp điều tra theo mẫu 22
2.2.3.2. Phương pháp khảo sát, do đạc trực tiếp 22
2.3. Phương pháp sử lý số liệu 22
2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động 22
2.4.1. Năng suất bốc dỡ của cảng 22
2.1.2. Nhu cầu dịch vụ nước đối với các hoạt động của cảng cá 24
2.4.3. Nhu cầu của tàu thuyền đối với các dịch vụ hậu cần 24
2.4.4. Doanh thu và lợi nhuận của cảng cá 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1.1. Khái quát về cảng cá Lạch Bạng 27
3.1.1.1. Vị trí cảng 27
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên khu vực Lạch Bạng 27
3.2. Kết quả điều tra thực trạng tổ chức hoạt động của cảng cá Lạch Bạng 28
3.2.1. Thực trạng tổ chức quản lý cảng 28
3.2.2. Trình độ cán bộ công nhân viên 30
3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở hậu cần cảng cá Lạch Bạng 31
3.3.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng cảng cá 31
3.3.2. Thực trạng cơ sở hậu cần tại cảng cá Lạch Bạng 33
3.4.1. Thực trạng đội tàu sử dụng cảng cá Lạch Bạng. 34
3.4.2. Sản lượng thủy sản và hàng hóa qua cảng 37
3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của cảng cá Lạch Bạng 38
3.5.1. Kết quả điều tra phỏng vấn 38
3.5.1.1. Tàu thuyền vào cảng cá bốc dỡ hàng hóa 38
3.5.1.2. Lưu lượng hàng hóa qua cảng cá Lạch Bạng 40
3.5.1.4. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ dầu, đá cây, nước ngọt 43
3.5.1.5. Doanh thu và lợi nhuận của cảng cá Lạch Bạng 45
3.5.1.6. An ninh trật tự 47
3.5.2. Đánh giá hoạt động của cảng cá Lạch Bạng. 47
3.5.2.1. Đối với tàu thuyền vào cảng cá bốc dỡ hàng hóa 47
3.5.2.2. Đối với lưu lượng hàng hóa qua cảng 48
3.5.2.3.Đối với năng suất bốc dỡ hàng hóa qua cảng Lạch Bạng 48
3.5.2.4. Đối với nhu cầu sử dụng các dịch vụ dầu, đá cây, nước ngọt 48
3.5.2.6. Đối với an ninh trật tự 49
3.6. Ý kiến đề xuất 50
3.6.1. Đối với cảng cá Lạch Bạng 50
3.6.1. 1. Về cơ cấu ban quản lý cảng cá Lạch Bạng 50
3.6.1.2. Giải pháp về nguồn nhân lực 53
3.6.1.3. Về cơ sở hạ tầng cảng cá 53
3.6.1.4.Về dịch vụ cung ứng nguyên vật liệu cho tàu thuyền đi khai thác 55
3.6.1.5. Về hoạt động trong khu vực cảng cá 55
3.6.1.6. Về phương tiện vận chuyển trong khu vực cảng cá 56
3.6.1.7. Về đối tượng kinh doanh, buôn bán trong khu vực cảng 56
3.6.2. Đối với các cơ quan quản lý 56
3.6.2.1. Cải cách hành chính và phát triển cơ sở hạ tầng cảng cá 56
3.6.2.2. Thành lập đơn vị quản lý cảng cá các cấp 57
3.6.2.3. Tăng cường vai trò quản lý cảng cá của các cơ quan quản lý nhà nước 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 64
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-36419/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ó thể thấy rằng, vùng nước cảng cá khá luận lợi cho tàu thuyền neo đậu vì nền đáy của khu vực cảng không có các kết cấu rắn chắc như đá hay các hóa thạch khác có thể gây ảnh hưởng tới tàu thuyền khi neo đậu hay hành trình trong khu vưc cảng cá, đặc biệt khi tàu hành trình vào cảng cá khi gặp thời điểm nước ròng.
Hình 3.1. Vị trí cảng cá Lạch Bạng tỉnh Thanh Hoá
3.2. Kết quả điều tra thực trạng tổ chức hoạt động của cảng cá Lạch Bạng
3.2.1. Thực trạng tổ chức quản lý cảng
Ban quản lý cảng cá Lạch Bạng được thành lập theo Quyết định số 1338/QĐ-CT ngày 22/4/2003 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Cảng cá Lạch Bạng trực thuộc Sở Thủy sản Thanh Hóa nay là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa, là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Mức độ tự chủ về kinh phí hoạt động của cảng là tự chủ 100%.
- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu ban quản lý cảng cá Lạch Bạng gồm 14 cán bộ, trong đó: 01 Giám đốc, 01 kế toán, tổ bảo vệ thu phí 04 người, tổ điều độ tàu thuyền 04 người, thủ quỹ 01 người, tổ dịch vụ nước 03 người. Tổ chức của ban quản lý cảng cá Lạch Bạng không phân ra các phòng ban, mà chỉ có các tổ chuyên môn đảm nhiệm các công việc cụ thể của cảng. Nhiệm vụ quản lý cảng chủ yếu là thu phí phương tiện ra vào cảng và điều độ tàu thuyền cập và rời bến. Cơ cấu Ban quản lý cảng cá Lạch Bạng như hình (3.1).
Hinh 3.2: Sơ đồ tổ chức quản lý cảng cá Lạch Bạng – Thanh Hóa
Giám đốc cảng
Kế toán, thủ quỹ
Tổ điều độ tàu thuyền
Tổ bảo vệ, thu phí
Tổ dịch vụ nước
(Nguồn: Ban quản lý cảng cá Lạch Bạng)
- Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Giám đốc: Giám đốc cảng cá trực tiếp điều hành các tổ và các phộ phận thuộc cảng cá, chịu trách nhiệm về các hoạt động của cảng cá. Chịu trách nhiệm tổ chức, xắp xếp điều hành cán bộ công nhân viên chức, lao động trong cảng. Do ban quản lý cảng cá không có các phòng ban nên các tổ trực tiếp báo các tình hình hoạt động của từng bộ phận cho Giám đốc cảng. Cảng cá không có bộ phận kế hoạch tài chính, hằng tháng cảng cá không có kế hoạch cụ thể để hoạt động. Bộ phận duy tu đảm bảo an ninh và an toàn tại cảng cũng không được thiết lập.
Kế toán: Thực hiện chức năng giúp Giám đốc cảng về công tác tài chính, theo dõi mọi hoạt động thu phí của đơn vị. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thu lệ phí theo quy định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và đề xuất với giám đốc công tác quản lý, điều hành tổ bảo vệ thu phí và tổ điều độ tàu thuyền.
Tổ bảo vệ thu phí và điều độ tàu thuyền: Hai tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc cảng về mọi công tác được giao.
Bố trí nhân viên thu phí đúng thời gian quy định, tác phong làm việc, trang phục đầy đủ, phân cá kíp trực đảm bảo tính khoa học.
Quản lý hóa đơn biên lai thu phí và chốt sổ hằng ngày, nộp tiền cho thủ quỹ
Làm tốt công tác bảo vệ cơ quan, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường trong khu vực cảng, tham gia cứu hộ cứu nạn, phòng chống cháy nổ.
Tổ dich vụ nước: Chịu trách nhiệm về dịch vụ điện nước cung cấp cho cảng cá, tàu thuyền và các cơ sở chế biến sản xuất kinh doanh trong khu vực cảng. Do hệ thống cấp nước của cảng cá Lạch Bạng có công suất nhỏ nên, tổ dịch vụ nước có trách nhiệm phối hợp với đơn vị bên ngoài để chơ nước cung cấp cho tàu thuyền.
Ưu điểm:
Hình 3.1 cho thấy, cơ cấu ban quản lý cảng cá Lạch Bạng tương đối nhỏ gọn, thuận tiện trong việc triển khai các mệnh lệnh quản lý từ Giám đốc cảng đến các chuyên trách và các nhân viên. Do đó, không xảy ra hiện tượng đứt gãy hay chậm trể trong việc triển khai các quyết định quản lý.
Nhược điểm
Hạn chế về số lượng cán bộ quản lý cảng, các cán bộ quản lý phải làm công tác kiêm nhiệm. Do đó, không có sự tập trung chuyên môn và không bao quát hết được các lĩnh vực quản lý kiêm nhiệm. Vì vậy, tiện tại cảng cá Lạch Bạng chỉ đáp ứng được một số tiêu chí như: điều độ tàu thuyền, thu phí và đảm bảo an ninh trong cảng cá. Trong đó chủ yếu là điều độ tàu thuyền, thu phí tàu thuyền và thu phí các loại xe cơ giới ra vào cảng cá. Các tiêu chí khác cho việc vận hành cảng cá như: chống đánh bắt bất hợp pháp, thống kê, kiểm soát nguồn lợi, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phậm tại cảng chưa được quan tâm thực hiện.
3.2.2. Trình độ cán bộ công nhân viên
Lao động tại cảng cá có tính chất đặc thù, đỏi hỏi cán bộ lao động tại cảng có những kỹ năng và sự hiểu biết về nghề cá, hiểu biết về vận hành cảng. Chất lượng cán bộ lao động tại cảng cá được thể hiện qua trình độ học vấn và tuổi đời. Khảo sát về trình độ lao động cảng cá Lạch Bạng được thống kê tại Bảng (3.1)
Bảng 3.1 . Trình độ học vấn và độ tuổi của cán bộ cảng cá Lạch Bạng
Đơn vị tính
Trình độ học vấn
Tuổi đời
Tổng
PTTH
TC
ĐH
< 30
> 30
Người
4
6
4
9
5
14
Tỉ lệ %
28.6
42.9
28.6
64.3
35.7
100
Bảng (3.1) thấy rằng:
- Trình độ cán bộ làm quản lý cảng cá thấp, tỉ lệ cán bộ trung cấp chiếm tỉ lệ cao 42.9%, cán bộ có trình độ đại học chiếm 28.6% còn lại là cán bộ có trình độ PTTH. Đặc điển này có những hạn chế sau:
- Cán bộ có trình độ thấp, yếu về năng lực quản lý vì hầu hết không được qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý cảng, cũng như kiến thức về lĩnh vực thủy sản. Chuyên môn được đào tạo của cán bộ cảng hiện tại hầu hết không phải là ngành thủy sản mà chủ yếu từ ngành kinh tế, cơ khí chuyển sang làm quản lý.
- Hầu hết cán bộ đều chuyển từ các ngành học khác sang kĩnh vực thủy sản. Do đó, thường gặp khó khăn trong áp dụng các kiến thức của ngành cũng như áp dụng các quy định của lĩnh vực thủy sản.
- Độ tuổi lao động trong quản lý cảng khá trẻ, độ tuổi dưới 30 chiếm 64.3%. Do đó kiến thức thực tiễn về quản lý cảng cá còn nhiều hạn chế.
3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở hậu cần cảng cá Lạch Bạng
3.3.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng cảng cá
Cơ sở hạ tầng cảng cá là yếu tố thể hiện quy mô và năng lực của cảng cá trong việc đáp ứng các nhu cầu của tàu thuyền khai thác hải sản. Một cảng cá có sở sở hạ tầng tốt, đáp ứng được các yêu cầu về dịch vụ hậu cần thì sẽ tạo được niềm tin cho các tàu thuyền khai thác hải sản vào cập bến bán cá và nhận các dịch vụ hỗ trợ. Đó cũng là cơ sở đầu vào cho việc lập kế hoạch hoạt động của cảng cá cũng như xây dựng phương hướng phát triển cảng. Khảo sát thự tế tại cảng cho thấy, cơ sở hạ tầng cảng cá Lạch Bạng rất yếu kém và thiếu đồng bộ, thể hiện chi tiết trong Bảng (3.2).
Bảng 3.2: Cơ sở hạ tầng cảng cá Lạch Bạng
TT
Công trình cảng cá
Đơn vị tính
Thông số
1
Diện tích vùng đất ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status