Tiểu luận Phân tích sự kế thừa và phát triển của quy định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp nước - pdf 13

Download Tiểu luận Phân tích sự kế thừa và phát triển của quy định nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp nước miễn phí



Hiến pháp 1946 chỉ dừng lại ở việc: “công dân Việt Nam phải tôn trọng” thì tới 1959 đã quy định là “có nghĩa vụ tuân theo” Hiến pháp và pháp luật. Điều này nhỏ nhưng đã nâng cao vị thế của Hiến pháp và pháp luật lên. Hơn nữa, việc “tôn trọng” và “tuân theo” là hai việc hoàn tòan khác nhau. Tôn trọng thì có thể thực hiện có thể không còn tuân theo nghĩa là đã thực hiện theo. Các quy định về nghĩa vụ cơ bản của công dân phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đất nước lúc bấy giờ. Mặt khác, chúng ta cũng thấy được sự phát triển, kế thừa và phát triển không chỉ dừng lại ở việc nêu ngắn gọn các nghĩa vụ của công dân như: “bảo vệ tổ quốc, tuân theo pháp luật, tôn trọng Hiến pháp, ” mà ở Hiến pháp 1959 đã bổ xung làm rõ hơn về mặt ý nghĩa, tính chất và nghĩa vụ của công dân phải tuân theo. Chẳng hạn như ở Hiến pháp 1959 có ghi: “Bảo vệ tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” hay là “công dân có nghĩa vụ phải tuân theo kỷ luật lao động, trật tự công cộng, và những quy tắc sinh hoạt xã hội.” Đây đồng thời cũng là một điểm mới trong Hiến pháp 1959.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37504/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ỳ đổi mới với những thay đổi và hội nhập. Trong xu thế hội nhập, nghĩa vụ của công dân càng phải được thực hiện đầy đủ mới có thể đưa đất nước và hội nhập với quốc tế. Hơn nữa, hoàn cảnh này lại đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hơn nữa bản Hiến pháp hiện nay của chúng ta.
Để tìm hiểu một cách chi tiết về sự thay đổ trên ta hãy đi vào khái niện công dân, nghĩa vụ công dân là gì? Cơ sở nào để khẳng định nghĩa vụ của công  dân qua các bản Hiến pháp? Ý nghĩa của nó trong các bản Hiến pháp và trong thực tiễn như thế nào?
Công dân:
Công dân trước hết được hiểu là con người, là cá nhân. Bởi vậy muốn tìm hiểu khái niệm công dân, chúng ta cần biết con người và cá nhân là gì?
Con người với tư cách là một thực thể tồn tại, là sản phẩm của tự nhiên và xã hội. Xét về góc độ tự nhiên thì con người là một thực thể có ý chí,tư duy và ngôn ngữ, có khả năng sang tạo công cụ lao động và xử dụng chúng theo ý chí và mục đích của mình. Trong xã hội, con người tồn tại trong mối lien hệ với người khác, có khả năng nhận biết, tác động, ảnh hưởng và thậm chí thay đổi môi trường xã hội. Đồng thời, môi trường xã hội sẽ có tác động mạnh mẽ đối với mỗi con người. Bởi vậy bản chất con người trong tính hiện thực là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. 
Cá  nhân là một con người xã hội cụ thể, là  sản phẩm của sự phát triển xã hội. Cá nhân luôn đặt trong mối quan hệ với xã hội, luôn chữa đựng những đặc điểm sinh lý riêng của mỗi người để phân biệt người này với người khác.
Công dân là cá nhân trong mối quan hệ với nhà nước và pháp luật, là sự xác định về mặt pháp lý một thể nhân thuộc về một nhà nước nhất định. Do vậy con người được hưởng chủ quyền của nhà nước và được nhà nước bảo hộ quyền lợi, đồng thời cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ đối với nhà nước. Khái niệm công dân gắn với khái niệm quốc tịch. Quốc tịch là mối lien hệ bền vững về mặt pháp lý của một thể nhân với một nhà nước nhất định. 
1.2.Khái niệm nghĩa vụ cơ bản của công dân: 
Nghĩa vụ cơ bản của công dân là nghĩa vụ  tối thiểu mà công dân phải thực hiện đối với nhà nước và là tiền đề để  đảm bảo các quyền công dân được thực hiện.
1.3.Cơ sở nghĩa vụ cơ bản của công dân:  
Con người sinh ra trong thời đại có nhà nước, luôn có mối quan hệ với nhà nước, cơ sở đó được thiết lập trên cơ sở pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quan hệ. Con người đó trở thành công dân nhà nước.  Khi công dân được nhà nước trao cho những quyền và được nhà nước bảo đảm thực hiện thì Nhà nước cũng có quyền yêu cầu công dân thực hiện những nghĩa vụ bắt buộc đối với nhà nước. Như vậy, quyền công dân trở thành cơ sở nghĩa vụ của công dân. 
1.4.Ý nghĩa của các quy định về nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp:
Chế  định về nghĩa vụ của công dân là chế  định cơ bản trong hầu hết các bản hiến pháp của các quốc gia trên thế giới. Cùng với chế định quyền trong Hiến pháp ta có thể xác định được ta có thể xác định được mức  độ dân chủ nhân đạo, tiến bộ của một nhà nước, một xã hội. quyền và nghĩa vụ  cơ bản của công dân là cơ sở để xác  định địa vị pháp lý của công dân, là cơ  sở cho mọi quyền và nghĩa vụ khác.
1.5. Những nguyên tắc Hiến pháp của nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam:
Tôn trọng các quyền con người về các mặt chính trị, dân sự, kinh tế,văn hóa và xã hội. Quyền con người ở đây được hiểu là các quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có được pháp luật thừa nhận, những quyền mà các nhà lập pháp không được xâm hại đến. Nguyên tắc này được thừa nhận tại điều 50 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992.  
  Quyền công dân không tách rời với nghĩa vụ công dân. Trong xã hội quyền lợi luôn gắn liền với nghĩa vụ. Nhà nước ta luôn đảm bảo cho mọi công dân những quyền lợi hợp pháp đi liền với đó cũng đòi hỏi họ thực hiện các nghĩa vụ của mình. Quyền lợi và nghĩa vụ là hai mặt của quyền làm chủ của mỗi công dân, nó cơ bản do Hiến pháp và nhà làm luật quy định. Nguyên tắc này được nhà nước thừa nhận tại Điều 51 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992.
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Tức là sự bình đẳng giữa mọi đối tượng và trong mọi quan hệ pháp luật. “Không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp,…”. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng cho xã hội, hạn chế hiện tượng tham ô, tham nhũng, góp phần làm trong sạch xã hội; được nhà nước thừa nhận tại Điều 52 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992.
Nhân đạo xã hội chủ nghĩa: Là nguyên tắc thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với từng con người trong xã hội. Trong quá trình dự thảo hiến pháp các quy định về nghĩa vụ của công dân được nhà nước xây dựng trên tinh thần đảm bảo nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho công dân. Giúp công dân phát triển toàn diện. Nhà nước ta chính là nhà nước của dân, do dân, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân.
Hiện thực nghĩa vụ của công dân: đây là nguyên tắc đòi hỏi các nghĩa vụ được ghi nhận trong hiến pháp đều phải có cơ sở, có tính thực tiến trong thực tế cuộc sống.
Lịch sử nước ta đã trải qua 4 bản Hiến pháp. Mặc dù ra đời trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau nhưng xuyên suốt các bản hiến pháp đều có những tư tưởng chủ đạo chi phối. Đó là tư tưởng quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Tư tưởng này được ghi nhận rất cụ thể: nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân, bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Một tư tưởng nữa tồn tại trong các bản hiến pháp đó là tư tưởng đảm bảo việc thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Công dân có quyền bầu cử, ứng cử, đóng góp các ý kiến thông qua người đại điện do tự mình bầu ra, có quyền giám sát mọi hoạt động.
2. Sự kế thừa và phát triển các quy định của nghĩa vụ cơ bản của công dân qua các bản Hiến pháp:
       2.1.Hiến pháp 1946:
Nói về các bản Hiến pháp, ta sẽ không thể lý giải một cách chính xác, đầy đủ những đặc trưng, tính đặc thù của sự ra đời và cả quá trình phát triển và kế thừa của nền lập hiến Việt Nam, nếu chúng ta không chú ý quan tâm đến điểm khởi nguồn. Vậy khởi nguồn Lập hiến của chúng ta như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi này ta hãy đi tìm hiểu một cuộc gặp gỡ lịch sử đã diễn ra giữa nhu cầu bức thiết của xã hội vốn đã rơi vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc và một nhân vật lịch sử đặc biệt đó là Nguyễn Ái Quốc – Hồ chí Minh.
Hiến pháp 1946 ra đời trong bối cảnh đất nước vừa được giải phóng, nhân dân Việt Nam chính thưc làm chủ đất nước mình. Hiến pháp 1946 được thông qua ngày 9/11/1946. Hiến pháp 1946 bao gồm lời nói đầu và 7 chương, 70 điều, chương “nghĩa vụ và quyền lợi cơ b...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status