Tiểu luận Đôi nét về luật quốc tịch Việt Nam - pdf 13

Download Tiểu luận Đôi nét về luật quốc tịch Việt Nam miễn phí



So với Luật năm 1998, Luật năm 2008 đã bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch như: trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam; xin thôi quốc tịch Việt Nam; xin trở lại quốc tịch Việt Nam; tước quốc tịch Việt Nam; huỷ bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Đối với từng việc về quốc tịch, Luật quy định cụ thể hồ sơ gồm những giấy tờ gì (các Điều 20, Điều 24, Điều 28) và quy trình giải quyết hồ sơ từ cấp tỉnh đến cấp Trung ương. Theo đó, đối với những người muốn nhập, trở lại hay thôi quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú (đối với người xin thôi quốc tịch Việt Nam hiện đang ở nước ngoài có thể nộp hồ sơ tại Cơ quan thay mặt Việt Nam ở nước ngoài), sau đó Sở Tư pháp sẽ có văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập, trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam. Sau khi nhận được kết quả xác minh của cơ quan Công an, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp. Riêng trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam gửi hồ sơ tại cơ quan thay mặt Việt Nam ở nước ngoài thì cơ quan thay mặt Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Sau khi nhận được hồ sơ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hay cơ quan thay mặt Việt Nam ở nước ngoài chuyển đến, Bộ Tư pháp có trách nhiệm xử lý hồ sơ, làm các thủ tục cần thiết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-37880/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

BÀI LÀM
A/ NÊU VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài
Quốc tịch là mối quan hệ chính trị và pháp lý gắn kết một cá nhân với một nhà nước có chủ quyền. Nó là cơ sở pháp lý đầu tiên để xác định một cá nhân là công dân của một nước và trên cơ sở đó làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ qua lại giữa nhà nước và công dân. Chỉ có trên cơ sở quốc tịch, cá nhân mới được thụ hưởng những quyền và lợi ích mà nhà nước dành cho công dân mình, ví dụ: quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền lao động...Điều 49 Hiến Pháp năm 1992 của nước CHXHCN Việt Nam quy định : “Công dân nước CHXHCN Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam” . Theo đó, chỉ những người mang quốc tịch Việt Nam mới được hưởng những quyền và lợi ích mà nhà nước CHXHCN Việt Nam dành cho công dân của mình. Ngược lại, về phía nhà nước, việc xác định quốc tịch cho công dân để bảo hộ quyền và lợi ích của họ cũng có ý nghĩa như vấn đề bảo vệ chủ quyền quốc gia. Chính vì vậy, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề quốc tịch có ý nghĩa hết sức quan trọng,nó góp phần tạo điều kiện cho công dân được hưởng các quyền lợi hợp pháp của mình, thực hiện quyền làm chủ đối với đất nước, đồng thời góp phần vào công cuộc xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam “của dân do dân vì dân”- xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đôi nét về luật quôc tịch Việt Nam
II-1. Khái niệm quốc tịch
Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý- chính trị có tính chất lâu dài, bền vững, ổn định cao về mặt thời gian, không bị giới hạn về mặt không gian giữa cá nhân cụ thể với chính quyền nhà nước nhất định.
II-2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật quốc tịch Việt Nam
Pháp luật quốc tịch hình thành và phát triển gắn liền với tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Giai đoạn trước năm 1975:
Sau cách mạng tháng tám, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa non trẻ đứng trước nhiệm vụ cấp thiết là phải nhanh chóng xây dựng hệ thống pháp luật mới để quản lý đất nước, giữ vững nền độc lập dân tộc. Trong bối cảnh đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành những văn bản pháp luật mới, trong đó có những văn bản pháp luật về quốc tịch, như: Sắc lệnh số 53/SL ngày 20/10/1945 quy định những ai là công dân Việt Nam và những người nào bị mất quốc tịch Việt Nam; sắc lệnh số 73/SL ngày 07/12/1945 quy định điều kiện người ngoại quốc xin gia nhập quốc tịch Việt Nam.
Các sắc lệnh trên là căn cứ pháp lý để xác định và giải quyết những vấn đề liên quan đến quốc tịch Việt Nam.
Giai đoạn sau 1975:
Luật quốc tịch Việt Nam năm 1988
Sau ngày thống nhất đất nước, những văn bản pháp luật về quốc tịch Việt Nam được áp dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều vấn đề liên quan đến quốc tịc nảy sinh đòi hỏi cần được giải quyết. Ngày 28/6/1988, quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 3 đã thông qua luật quốc tịch Việt Nam quy định một cách khá toàn diện về các vấn đề quốc tịch Việt Nam. Luật quốc tịch Việt Nam năm 1988 gồm lời nói đầu và 18 điều với những nội dung cơ bản sau: (1)nguyên tắc bình đẳng; (2) nguyên tắc một quốc tịch; (3) có quốc tịch Việt Nam (4) mất quốc tịch Việt Nam.
Việc ban hành và thực hiện luật quốc tịch năm 1988 ở giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới đã góp phần đắc lực phục vụ cho chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước ta, tăng cường mối liên hệ gắn bó giữa nhà nước với công dân.
Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998
Xuất phát từ thực tế hội nhập cùng cộng đồng quốc tế, đáp ứng những yêu cầu về việc giải quyết vấn đề quốc tịch và khắc phục những hạn chế của luật quốc tịch năm 1988,ngày 20/5/1998 quốc hội khóa X, kỳ họp thứ ba đã thông qua luật quốc tịch mới. Luật quốc tịch 1998 gồm VI chương và 42 điều, được coi là bước tiến trong việc hoàn thiện pháp luật quốc tịch, đã quy định tương đối cụ thể như : chính sách của nhà nước ta về quốc tịch, việc có và mất quốc tịch Việt Nam, thay đổi quốc tịch của người chưa thành niên và con nuôi, thẩm quyền và thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch.
Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008
Trên cơ sở tổng kết thực tế thực hiện luật quốc tịch Việt Nam năm 1998, xuất phát từ những hạn chế của luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời đáp ứng những yêu cầu trong tình hình mới, ngày 13/11/2008 kỳ họp thứ tư quốc hội khóa XII đã thông qua luật quốc tịch Việt Nam 2008, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2009. Luật quốc tịch 2008 bao gồm 6 chương và 44 điều. về tổng thể có cấu trúc như luật quốc tịch 1998 nhưng những hạn chế đã cơ bản được sửa đổi.
II-3. Hệ thống pháp luật quốc tịch Việt Nam hiện hành
Hệ thống pháp luật quốc tịch Việt Nam hiện hành bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật sau:
Hiến pháp 1992: điều 49, 50 ;điểm 11 Điều 103 quy định trách nhiệm. quyền hạn của chủ tịch nước về vấn đề quốc tịch.
Bộ luật dân sự Việt Nam ( điều 45) quy định quyền đối với quốc tịch của cá nhân.
Luật quốc tịch Việt Nam 2008.
Thông tư số 146/2009/TT- BTC ngày 20/07/2009 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch.
Nghị định 78/2009/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quốc tịch Việt Nam.
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Những nội dung cơ bản của pháp luật quốc tịch Việt Nam hiện hành
I-1. Nội dung cơ bản
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 gồm 6 chương, 44 điều, cụ thể là:
Chương I: Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 12).Chương này quy định các vấn đề chung về quốc tịch Việt Nam; quyền đối với quốc tịch; nguyên tắc quốc tịch; quan hệ giữa Nhà nước và công dân; bảo hộ đối với công dân; chính sách đối với người gốc Việt Nam; hạn chế tình trạng không quốc tịch; giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn và huỷ việc kết hôn trái pháp luật; giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hay chồng thay đổi; giấy tờ chứng minh quốc tịch và giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.
Chương II: Có quốc tịch Việt Nam (từ Điều 13 đến Điều 25) Chương này quy định về người có quốc tịch Việt Nam; căn cứ xác định quốc tịch; quốc tịch của trẻ em; các điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam; trình tự, thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của người không quốc tịch cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương III: Mất quốc tịch Việt Nam (từ Điều 26 đến Điều 34) Chương này quy định về căn cứ mất quốc tịch Việt Nam; các điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước, huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Chương IV: Thay đổi quốc tịch của người chưa thành niên và của con nuôi (từ Điều 35 đến Điều 37) Chương này quy định về quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hay thôi quốc tịch Việt Nam hay bị tước, huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Chương V: Trách nhiệm c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status