Tiểu luận So sánh sự giống và khác nhau của công ty cổ phần và công ty TNHH 2 thành viên trở lên + bài tập tình huống cụ thể - pdf 13

Download Tiểu luận So sánh sự giống và khác nhau của công ty cổ phần và công ty TNHH 2 thành viên trở lên + bài tập tình huống cụ thể miễn phí



MỤC LỤC
 
I/ Lý thuyết 6
1. Công ty cổ phần 6
1.1 Khái niệm 6
1.2 Đặc điểm của công ty cổ phần 6
1.2.1 Nguyên tắc cơ cấu 6
1.2.2 Cơ cấu thể chế 7
1.2.3 Các loại cổ phần 7
1.3 Ưu điểm của công ty cổ phần 8
1.4 Nhược điểm của công ty cổ phần 8
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. 8
2.1 Khái niệm 8
2.2 Đặc điểm 8
2.3 Ưu điểm của loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên 9
2.4 Nhược điểm của Coty TNHH hai thành viên trở lên 10
3. So sánh 10
3.1 Giống nhau của 2 loại hình doanh nghiệp 10
3.2 Khác nhau của 2 loại hình doanh nghiệp 10
II/ Bài tập tình huống 11
 
 
 
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38981/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp.
1.2.1 Nguyên tắc cơ cấu
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty  được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả.
Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
1.2.2 Cơ cấu thể chế
Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ luật, trong đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều
Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị  , các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hay ủy quyền cho Ban giám đốc Công ty  làm việc này.
Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các đại cổ đông cũng không nhất nhất là được hay có thể tham gia quản lý công ty. Để đảm bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định chặt chẽ về điều này.
1.2.3 Các loại cổ phần
Theo điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005 (của Việt Nam), các loại cổ phần bao gồm:
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
Cổ phần ưu đãi cổ tức;
Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong các loại cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số ràng buộc như:
Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công tyquy định hay do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Các cổ phần còn lại (ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác) thường tuân theo các quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Ngoài ra, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; trong khi cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
1.3 Ưu điểm của công ty cổ phần:
- Chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn, đây là một ưu điểm lớn nhất của công ty cổ phần . Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn cổ phần của mình
- Bền vững : Công ty cổ phần tồn tại bất kể cổ đông thay đổi như thế nào, vì vậy nếu nó hoạt động hiệu quả thì có thể tồn tại lâu dài. Chủ sở hữu( cổ đông) có thể dễ dàng thay đổi quyền sở hữu bằng cách bán số cổ phiếu họ có.
- Áp dụng các kĩ năng quản lý ở trình độ cao: do tách rời quyền sở hữu và quyền kiển soát nên công ty có thể thuê các chuyên gia có trình độ cao điều hành.
- Dễ huy động vốn: công ty có thể phát hành cổ phiếu để tăng vốn đầu tư khi cần thiết, vì mua cổ phiếu rất hấp dẫn các nhà đầu tư ( do họ không phải chịu trách nhiệm liên đới đối với vác khoản nợ của công ty, đồng thời chuyển nhượng cổ phiếu lại rất dễ dàng. Công ty cổ phần thường có thể phát triển trên quy mô lớn do khả năng vay nợ cũng thuận lợi hơn.
1.4 Nhược điểm của công ty cổ phần:
- Chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước: công ty cổ phần phải tuân thủ các quy định của nhà nước do việc phát hành cổ phiếu ra công chúng; chế độ sổ sách phải chặt chẽ và công bố công
khai.
- Thuế trùng: thuế lợi tức gần như phải nộp 2 lần, lần thứ nhất là do công ty nộp, lần thứ hai là do các cổ đông nộp với tư cách là thuế thu nhập cá nhân trên số cổ tức họ nhận được từ công ty.
- Sự tranh giành quyền kiểm soát: do việc phát hành cổ phiếu và sự dễ dàng trong chuyển nhượng của chúng nên có thể có sự tranh giành quyền kiểm soát công ty từ bên ngoài.
-Chi phí thành lập cao: các khoản thù lao về pháp lý, cho người sáng lập và các khoản chi phí để đăng kí bản điều lệ lập công ty thường gọi là chi phí thành lập công ty.
- Cơ cấu tổ chức phức tạp : gồm( đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc hay tổng giám đốc, cty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có ban kiểm soát gồm từ 3 đến 5 thành viên).
2. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
2.1 Khái niệm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó: a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này.
2.2 Đặc điểm:
- Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vươt quá năm mươi - Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status