Tiểu luận Căn cứ để xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng của vợ chồng về tài sản và hướng hoàn thiện pháp luật về vấn đề này - pdf 13

Download Tiểu luận Căn cứ để xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng của vợ chồng về tài sản và hướng hoàn thiện pháp luật về vấn đề này miễn phí



Luật Hôn nhân và gia đình đã khẳng định vợ chồng có quyền tài sản riêng và xác định rõ nguồn gốc phát sinh tài sản riêng. Chỉ có những tài sản của vợ chồng có từ trước hôn nhân, tài sản được thừa kế, tặng riêng trong thời kì hôn nhân, tài sản được chia từ khối tài sản chung và những hoa lợi, tức phát sinh từ tài sản đó đồ dung, tư trang cá nhân mới được coi là tài sản riêng.
Quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của họ nên trong những trường hợp cần chia tài sản thì theo quy định của pháp luật tài sản của ai vẫn thuộc về người đó nếu người sở hữu chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của mình.
Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đinh đã xác định rõ chế độ tài sản chung và riêng của vợ, chồng do vậy vợ chồng không thể tự thỏa thuận để làm thay đổi chế độ tài sản của họ.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-38833/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ung và riêng của vợ - chồng về tài sản
Nghĩa vụ là Việc mà pháp luật hay đạo đức bắt buộc phải làm đối với xã hội, đối với người khác. Theo đó có thể suy ra được nghĩa vụ chung là nghĩa vụ pháp luật hay đạo đức bắt buộc phải làm của nhiều chủ thể (ví dụ: cả một trường học), còn nghĩa vụ riêng là Việc mà pháp luật hay đạo đức bắt buộc phải làm đối với một chủ thể nhất định (Ví dụ: Một lớp học trong một trường, hay một cá nhân trong một lớp.
Từ định nghĩa trên ta có thể hiểu nghĩa vụ chung của vợ chồng về tài sản là những việc phải làm giữa vợ và chồng, tương tự nghĩa vụ riêng sẽ là việc mà mỗi người bắt buộc phải làm và theo pháp luật hay đạo đức bắt buộc nhằm thực hiện quyền lợi của chính họ và xã hội. .
Nói một cách dễ hiểu trong đời thường thì thế này: Chúng ta ai cũng có những tài sản riêng và tài sản chung với người khác. Tài sản riêng của ta thì ta tự định đoạt, muốn bán, tặng cho hay vứt bỏ gì cũng được, vì nó thuộc sở hữu của mình, mình có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Còn tài sản chung với người khác là những tài sản mà quyền sở hữu của ta trong đó gắn liền với quyền sở hữu của người khác. Ta có quyền này thì người ấy cũng có quyền đó đối với tài sản chung ấy. Do vây, ta không có toàn quyền quyết định trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung đó.
Vợ chồng cũng thế, họ tuy là hai người trong một gia đình, nhưng họ cũng có những tài sản chung và những tài sản riêng của mỗi người. Tài sản riêng của vợ thì vợ muốn làm gì với nó cũng được, chồng không có quyền can thiệp, nhưng tài sản chung thì vợ muốn định đoạt phải hỏi ý kiến và có sự đồng ý của chồng.
Pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất. Do đó, giao dịch liên quan đến tài sản chung hợp nhất thì phải có sự đồng ý của đồng sở hữu, trừ một số giao dịch nhỏ với tài sản nhỏ.
Từ cách hiểu trên đây ta có thể rút ra được: Nghĩa vụ chung và riêng của vợ chồng về tài sản cũng gắn với quyền của họ về tài sản. Tức là để xác định nghĩa vụ chung và riêng này đồng nghĩa với việc chúng ta phải xác định được tài sản chung và riêng của họ, từ đó mới xác định được những quyền cũng như nghĩa vụ chung hay riêng mà họ phải thực hiện
2. Căn cứ xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng của vợ - chồng về tài sản.
2.1 Căn cứ theo nguyên tắc pháp lí
Chế định tài sản chung và riêng của vợ chồng dược quy định rất rõ ràng trong luật Hôn nhân và Gia đình và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Vấn đề là xác định được đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ, chồng cũng không phải là đơn giản. Thường thì vợ chồng sẽ tranh chấp nhau về tài sản chung, nên nắm rõ đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng sẽ là cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp.
2.1.1 Tài sản và nghĩa vụ chung
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 (Luật HNGĐ 2000): "Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hay được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hay chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận”.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng (Ví dụ: quyền sử dụng đất…).
1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hay là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này"
Điêù 29 Luật hôn nhân gia đình:
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hay có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. 2. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận."
Điều 30: "Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng."
2.1.2 Tài sản và nghĩa vụ riêng
Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân (khoản 1, Điều 32 Luật HNGĐ 2000).
Điều 32 và 33 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; đồ dùng, tư trang cá nhân. Vợ, chồng có quyền nhập hay không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình”.
"Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng; trong trường hợp vợ hay chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không uỷ quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng. Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hay chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng."
2.1.3 Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Được quy định tại Điều 95 như sau:
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của b
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status